• TRANG CHỦ
  • LUẬT SƯ TƯ VẤN
    • Hợp đồng – Văn bản
    • Thủ tục Nhà Đất & Sổ đỏ
    • Quản trị Doanh nghiệp – Lao động
    • Hôn nhân Gia đình & Tài sản vợ chồng
    • Hộ khẩu & Cư trú
  • DỊCH VỤ LUẬT NBS
    • Tư vấn Hợp đồng và Văn bản
    • Thủ tục nhà đất sổ đỏ
    • Thủ tục ly hôn
    • Tư vấn pháp luật miễn phí
    • Tư vấn pháp luật trực tuyến (online)
    • Tất cả Dịch vụ Luật NBS
  • ÁN LỆ
    • Danh mục Án lệ Việt Nam
    • Án lệ Việt Nam
    • Đề tài NCKH Án lệ 2007
  • E-BOOKs
  • SÁCH HAY
  • @ VỀ LUẬT NBS
    • Giới thiệu Luật NBS
    • Thông tin & Thông báo

Luật NBS

Luật sư tư vấn Hợp đồng, thủ tục nhà đất, sang tên sổ đỏ

Dịch vụ soạn hợp đồng
Trang chủ » Pháp lý - Luật sư » Bảo lãnh và nộp tiền để tại ngoại cho bị can, bị cáo

Bảo lãnh và nộp tiền để tại ngoại cho bị can, bị cáo

Luật sư Ngọc Blue 03/01/2022 Pháp lý - Luật sư 32 Bình luận

bao lanh nop tien tai ngoaiChắc hẳn các bạn đều biết rằng, khi một người bị khởi tố hoặc truy tố do có liên quan đến một vụ án hình sự nào đó, lúc đó họ sẽ là bị can hoặc bị cáo và sẽ bị tạm giam đến khi có phán quyết của Tóa án. Khi đó có 2 hình thức phổ biến để giúp người đó tránh bị tạm giam và được tại ngoại đó là bảo lãnh và nộp tiền để tại ngoại. Trong bài viết này tôi sẽ phân tích 2 biện pháp đó theo quy định của pháp luật.

Phần tiêu đề và phần đầu của bài viết này, tôi đã sử dụng 2 cụm từ, đó là “bảo lãnh” và “nộp tiền để tại ngoại”, thực ra tôi viết như vậy vì đó là 2 cụm từ gần gũi và phổ biến, ai đọc cũng hiểu được ngay vấn đề. Còn trong quy định của pháp luật thì đó được gọi là 2 biện pháp ngăn chặn với tên gọi chính xác là “Bảo lĩnh” và “Đặt tiền để bảo đảm”.

Thực ra cũng không cần quan trọng lắm về tên gọi theo thuật ngữ pháp lý, bạn cứ gọi cách nào quen thuộc, chỉ cần hiểu nội dung quy định là được rồi. Còn trong bài viết này tôi sẽ dùng đúng thuật ngữ pháp lý theo quy định để dễ dàng trích dẫn luật hơn.

Về luật áp dụng: Tuy là Bộ luật tố tụng hình sự (TTHS) 2015 chỉ có hiệu lực từ 01/01/2018 nhưng vì quy định không khác biệt nhiều, lại rõ ràng hơn Bộ luật TTHS 2003 đang có hiệu lực, nên trong bài viết này tôi sử dụng các quy định của Bộ luật TTHS 2015 để phân tích.

  • Có thể bạn quan tâm: Việc bắt người phạm tội như thế nào là đúng

Trước tiên là Biện pháp Bảo lĩnh, được quy định tại Điều 121 Bộ luật TTHS 2015, để cho dễ theo dõi hơn, tôi sẽ phân tích theo bảng dưới đây:

Bảo lĩnh

1. Điều kiện bảo lĩnh Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam.

Căn cứ vào:

  • Tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và
  • Nhân thân của bị can, bị cáo
2. Người nhận bảo lĩnh và điều kiện của họ Cơ quan tổ chức, với điều kiện:

  • Bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh.
  • Phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
  • Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ cam đoan tại phần 3 dưới đây.

Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.

Cá nhân, với điều kiện:

  • Là người đủ 18 tuổi trở lên
  • Nhân thân tốt
  • Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật
  • Thu nhập ổn định
  • Có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh
  • Là người thân thích của bị can, bị cáo.
  • Phải có ít nhất 02 người.

Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.

Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ cam đoan tại phần 3 dưới đây.

Cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.

3. Cam đoan Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:

  • Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan
  • Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội
  • Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật
  • Không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án
  • Không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này
4. Vi phạm cam đoan

Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.

5. Thẩm quyền
  • Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
  • Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp.
  • Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
  • Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
6. Thời hạn

Không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật TTHS.

Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.

Khi đọc những nội dung trên, bạn có thể thấy rằng phần được quan tâm nhất của quy định đó là điều kiện để một người được bảo lĩnh thì lại chưa có hướng dẫn chi tiết và cụ thể. Theo như quy định thì sẽ Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo. Nhưng tính chất, mức độ nguy hiểm như thế nào và nhân thân ra sao thì hoàn toàn do đánh giá của cơ quan điều tra, viện kiểm sát và tòa án.

Tất nhiên là sẽ có những tiêu chuẩn chung tương đối cho những điều kiện, đánh giá này (chẳng hạn phạm tội giết người với nhiều tình tiết tăng nặng thì chắc chắn không bao giờ được áp dụng bảo lĩnh). Tuy nhiên, Bộ luật hình sự quy định đến hàng trăm tội, hành vi rất đa dạng nên rõ ràng quy định này còn chung chung và có thể sẽ gây khó khăn cũng như tranh cãi khi áp dụng trên thực tế, trong khi việc quy định cụ thể lại không khó bởi vì ngay trong Bộ luật hình sự đã có những quy định rất rõ ràng về mức độ nghiêm trọng của tội phạm. Vì vậy mong rằng trong tương lai sẽ có những văn bản hướng dẫn cụ thể hơn.

Còn hiện tại để được bảo lĩnh, bạn sẽ cần phải thuyết phục cơ quan có thẩm quyền và đưa ra những chứng cứ, lập luận để chứng minh về điều kiện để được bảo lĩnh của bị can, bị cáo, chẳng hạn như hành vi phạm tội không gây nguy hại lớn cho xã hội, phạm tội lần đầu, ít nghiêm trọng, thành thật khai báo…

Đặt tiền để bảo đảm

Biện pháp Đặt tiền để bảo đảm được quy định tại Điều 122 Bộ luật TTHS 2015, đồng thời với Bộ luật TTHS 2015 thì hiện tại chưa có hướng dẫn cụ thể, nhưng Bộ luật TTHS 2003 đã có Thông tư hướng dẫn, đó là Thông tư 17/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC Hướng dẫn về việc đặt tiền để bảo đảm theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2003 và tất nhiên thông tư này đang còn hiệu lực nên tôi sẽ kết hợp quy định của Bộ luật TTHS 2015 và Thông tư 17 để phân tích. Khi nào có Thông tư khác thay thế thì sẽ cập nhật sau:

1. Điều kiện đặt tiền

Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam.

Áp dụng khi:

  • Bị can, bị cáo phạm tội lần đầu; có nơi cư trú rõ ràng; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải
  • Bị can, bị cáo có khả năng về tài chính để đặt bảo đảm theo quy định. Đối với bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần mà không có hoặc không đủ tiền để đặt bảo đảm thì xem xét đến khả năng tài chính của người đại diện hợp pháp của họ
  • Có căn cứ xác định, sau khi được tại ngoại, bị can, bị cáo sẽ có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng và không tiêu huỷ, che giấu chứng cứ hoặc có hành vi khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử
  • Việc cho bị can, bị cáo tại ngoại không gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự

Không thuộc một trong các trường hợp quy định dưới đây

2 Các trường hợp không được đặt tiền Không áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Bị can, bị cáo phạm một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia; các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;
  • Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;
  • Bị can, bị cáo phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người; phạm tội rất nghiêm trọng thuộc loại tội phạm về ma túy, tham nhũng, xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cướp giật tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản;
  • Bị tạm giam trong trường hợp bị bắt theo lệnh, quyết định truy nã;
  • Bị can, bị cáo là người phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
  • Bị can, bị cáo là người nghiện ma tuý;
  • Bị can, bị cáo là người tổ chức trong trường hợp phạm tội có tổ chức;
  • Hành vi phạm tội gây dư luận xấu trong nhân dân.
3. Nguồn tiền đặt Tiền được đặt để bảo đảm là tiền mặt Việt Nam đồng, bao gồm:

  • Tiền thuộc sở hữu hợp pháp của bị can, bị cáo
  • Tiền thuộc sở hữu hợp pháp của người đại diện hợp pháp của bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần

Không được đặt tiền thuộc một trong các trường hợp sau đây để bảo đảm:

  • Tiền đang có tranh chấp
  • Tiền đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật
  • Tiền có nguồn gốc bất hợp pháp
4. Mức tiền

Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân bị can, bị cáo và khả năng tài chính của bị can, bị cáo hoặc của người đại diện hợp pháp của bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần (sau đây viết tắt là người đại diện hợp pháp), Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết định mức tiền cụ thể mà bị can, bị cáo phải đặt để bảo đảm, nhưng không dưới:

a) 20.000.000 đ (Hai mươi triệu đồng) đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

b) 80.000.000 đ (Tám mươi triệu đồng) đối với tội phạm nghiêm trọng;

c) 200.000.000 đ (Hai trăm triệu đồng) đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

 

5. Các trường hợp được giảm mức tiền Đối với các trường hợp sau đây thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định mức tiền phải đặt để bảo đảm thấp hơn nhưng không dưới một phần hai (1/2) mức tương ứng ở phần 4 nêu trên:

  • Bị can, bị cáo thuộc hộ nghèo hoặc có điều kiện kinh tế khó khăn;
  • Bị can, bị cáo là thương binh, bệnh binh, là người được tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân hoặc được tặng Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, là con đẻ, con nuôi hợp pháp của Bà mẹ Việt Nam anh hùng, là con đẻ, con nuôi hợp pháp của gia đình được tặng bằng “Gia đình có công với nước”;
  • Bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần.
6. Người nhận đặt tiền và điều kiện của họ
  • Bị can, bị cáo
  • Người thân thích của bị can, bị cáo, với điều kiện: Phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ cam đoan ở phần 7 dưới đây.

Khi làm giấy cam đoan, người này được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến bị can, bị cáo.

7. Cam đoan Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:

  • Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan
  • Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội
  • Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật
  • Không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án
  • Không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này
8. Vi phạm cam đoan Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì bị tạm giam.

Số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.

9. Thẩm quyền
  • Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành
  • Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp
  • Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử
  • Thẩm phán chủ tọa phiên tòa
10. Thời hạn Thời hạn đặt tiền không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định tại Bộ luật này.

Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.

Bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện kiểm sát, Tòa án có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt.

Nhờ có Thông tư 17 hướng dẫn mà bạn có thể thấy rằng điều kiện để đặt tiền được quy  rõ ràng hơn điều kiện bảo lĩnh, Tuy rằng có một số nội dung có thể vẫn gây tranh cãi khi áp dụng, chẳng hạn như: Hành vi phạm tội gây dư luận xấu trong nhân dân. Nhưng dù sao quy định như vậy tôi cho rằng đã rất thuận lợi để áp dụng rồi. Mong rằng nếu có Thông tư mới, các quy định sẽ được hoàn thiện hơn nữa.

Các thủ tục để thực hiện việc đặt tiền, nếu quan tâm bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 17/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDT nhé, các văn bản này đều dễ dàng tra cứu trên mạng.

Nên lựa chọn biện pháp nào?

Hai biện pháp “bảo lĩnh” và “đặt tiền” đều giúp bị can, bị cáo có cơ hội được tại ngoại mà không bị tạm giam, bạn chỉ cần lựa chọn 1 trong 2 thôi, vậy bạn nên lựa chọn biện pháp nào?

Rất đơn giản thôi, mỗi biện pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm và bạn cần căn cứ vào hoàn cảnh thực tế của bị can, bị cáo để quyết định nên chọn biện pháp nào. Bạn có thể tham khảo trong bảng dưới đây:

Biện pháp

Ưu điểm

Nhược điểm

Bảo lĩnh
  • Không phải nộp tiền
  • Chỉ cần cơ quan, tổ chức hoặc tìm người thân thích đồng ý cam đoan bảo lĩnh
  • Điều kiện chưa được quy định rõ ràng
  • Thêm thủ tục các nhận tại UBND phường, xã hoặc cơ quan tổ chức
  • Nếu là cá nhân phải có ít nhất 02 người
Đặt tiền để bảo đảm
  • Điều kiện quy định tương đối rõ ràng
  • Thủ tục đơn giản hơn, không cần xác nhận của cơ quan, tổ chức nào
  • Có thể tự bản thân bị can, bị cáo nộp tiền cho họ
  • Phải nộp tiền số tiền không nhỏ và không có mức tối đa

Đó là tất cả vấn đề cơ bản cần quan tâm khi bạn muốn tìm hiểu về bảo lãnh và nộp tiền để tại ngoại cho bị can, bị cáo.

Hy vọng bài viết này sẽ phần nào giúp ích cho những ai đang quan tâm. Nếu có ý kiến hay câu hỏi liên quan, các bạn có thể gửi phản hồi ở dưới bài viết này hoặc liên hệ riêng để được tư vấn.

Bạn cũng có thể ấn nút “Theo dõi” để cập nhật các thông báo về bài viết mới nhất của chúng tôi qua email.

4.9/5 - (8 bình chọn)
  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Bài viết liên quan

Bạn đã bao giờ nghe về “Giao dịch dân sự với chính mình”?
Hãy bỏ suy nghĩ xin – cho đi, bạn có quyền yêu cầu và đề nghị!
Uber có đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam?

Thẻ: bảo lãnh tại ngoại/ Luật sư/ nộp tiền tại ngoại

thu tuc nha dat sang ten so do

Tác giả

Luật sư Dương Bích Ngọc (Ngọc Blue) – Sáng lập và quản trị Luật NBS.

Tôi sinh ra và lớn lên ở Hà Nội, hiện đang làm việc thường xuyên tại Hà Nội.
Tôi là một người con quê gốc ở miền Trung. Tôi đặc biệt yêu mảnh đất và con người ở Huế, là quê ngoại của tôi.
Tôi cũng là Luật sư đặc biệt yêu thích Án lệ và luôn ưu tiên áp dụng án lệ phù hợp cho các vụ việc. Tôi thích đọc sách vào thời gian rảnh rỗi và chia sẻ những cuốn sách đã đọc trên trang Sách Hay của Luật NBS.
Thêm Thông tin về tác giả

Bài viết trước « Học luật chưa chắc đã làm luật sư
Bài viết sau Tra cứu bản án trực tuyến »

Reader Interactions

Lưu ý khi bình luận:
> Hãy cung cấp địa chỉ email chính xác
> Vui lòng bình luận / đặt câu hỏi bằng tiếng Việt có dấu
> Cố gắng tìm nội dung bạn cần trên Luật NBS trước khi đặt câu hỏi
* Mọi bình luận bằng tiếng Việt không dấu chúng tôi sẽ không phản hồi

    Mời bạn gửi bình luận / câu hỏi Hủy

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  1. Trang

    29/12/2020 lúc 12:55

    Dạ cho e hỏi : bạn e là người có hộ khẩu Hải phòng mà bị bắt về hành vi đánh bạc tại tỉnh gia lai . Vậy có thể bảo lãnh tại ngoại được không ạ

    Trả lời
    • Ngoc Blue

      04/01/2021 lúc 10:45

      Đủ điều kiện như tôi đã nêu trong bài viết là được bạn nhé

      Trả lời
  2. Trang

    07/12/2020 lúc 17:54

    C cho e hỏi : bạn e đang bị tạm giam về hành vi đánh bạc , vậy giờ e muốn bảo lảnh cá nhân riêng cho bạn e tại ngoại được không ,hay là phải bảo lảnh hết mọi người trong nhóm đánh bạc luôn ạ

    Trả lời
    • Ngoc Blue

      08/12/2020 lúc 14:03

      Bạn chỉ cần bảo lãnh cá nhân 1 người thôi bạn nhé

      Trả lời
  3. Tuấn

    04/06/2020 lúc 18:06

    Luật sư cho mình hỏi: nộp tiền tại ngoại ở quan nào ? Bị buộc tội khoản 4 điều 188 bộ luật hình sự có được tại ngoại không ( tội cung cấp công cụ phá khóa cho người khác phạm tội)

    Trả lời
    • Ngoc Blue

      05/06/2020 lúc 14:55

      Tùy theo vụ án đang ở giao đoạn nào mới biết được thẩm quyền và nơi nộp tiền tại ngoại bạn nhé.
      Điều khoản trong bộ luật hình sự chỉ là 1 trong những điều kiện của biện pháp đặt tiền để tại ngoại. Còn nhiều điều kiện khác và các trường hợp không được đặt tiền bạn vui lòng xem trong bài viết để đối chiếu với trường hợp của bạn.

      Trả lời
  4. Trang

    12/03/2019 lúc 14:58

    Chị ơi cho em hỏi, đặt tiền để bảo lãnh cho người thân thì có được nhận lại không a?

    Trả lời
    • Ngoc Blue

      15/03/2019 lúc 23:58

      Theo quy định thì khi Bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì được trả lại số tiền đã đặt bạn nhé

      Trả lời
  5. Mai Phượng

    06/02/2018 lúc 16:27

    Chào bạn, mình rất mong bạn tư vấn giúp mình trường hợp này: 1 người SN 1994, phạm tội: gây rối trật tự công cộng + cố ý gây thương tích bị phạt tù 7,5 năm. Anh ta đã chịu án đc 2,5 năm rồi.
    vậy nếu để bảo lãnh cho anh ta khỏi chịu án trong tù thì cần những điều kiện như thế nào? số tiền để bảo lãnh khoảng bao nhiêu ạ?
    cảm ơn bạn nhiều !

    Trả lời
« Phản hồi cũ hơn

Sidebar chính

Bạn cần tìm gì?

Liên hệ tư vấn

Bài viết mới

  • Thay đổi người nuôi con sau khi ly hôn
  • “Hợp đồng hôn nhân” theo pháp luật Việt Nam?
  • Làm thế nào để chứng minh tài sản riêng vợ chồng?
  • Cách xử lý hành vi ngoại tình
  • Lưu ý khi xác nhận tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn)

NHẬN NỘI DUNG MỚI QUA EMAIL

Nhập địa chỉ email của bạn để theo dõi Luật NBS. Chúng tôi sẽ gửi email cho bạn khi có những nội dung mới.

Án lệ Việt Nam

An le Viet Nam

Giới thiệu sách hay

Ebooks của Luật NBS

[Ebook miễn phí] Hộ khẩu – Luật Cư trú

[eBook] Ai cũng được có con – vấn đề pháp lý và thủ tục Mang thai hộ

An le Viet Nam

[Ebook miễn phí] Án lệ Việt Nam & Đề tài nghiên cứu Án lệ (2007)

Xem tất cả Ebooks

Footer

VỀ LUẬT NBS

Luat NBSLuật NBS tư vấn và cung cấp các phương pháp giải quyết vấn đề pháp lý một cách đơn giản phù hợp quy định và hướng dẫn chi tiết cách thực hiện từ Luật sư và các chuyên gia pháp luật uy tín.

Chúng tôi luôn hướng tới việc giúp bạn có thể hiểu và tự giải quyết vấn đề của mình trước khi cần đến sự hỗ trợ của Luật sư và các chuyên gia tư vấn.

Với phương châm: ĐƠN GIẢN LÀ TỐT NHẤT, Luật NBS luôn hướng đến các giải pháp đơn giản, hiệu quả và tiết kiệm chi phí cho các khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

XEM THÊM VỀ CHÚNG TÔI

Phản hồi gần đây

  • Luật sư Ngọc Blue trong Các bước làm thủ tục thừa kế nhà đất đã có sổ đỏ
  • Duẩn trong Các bước làm thủ tục thừa kế nhà đất đã có sổ đỏ
  • Luật sư Ngọc Blue trong Các bước làm thủ tục thừa kế nhà đất đã có sổ đỏ
  • Ai Chan trong Các bước làm thủ tục thừa kế nhà đất đã có sổ đỏ
  • Luật sư Ngọc Blue trong 6 bước làm thủ tục mua bán nhà đất và sang tên sổ đỏ an toàn
  • Luật sư Ngọc Blue trong Các bước làm thủ tục thừa kế nhà đất đã có sổ đỏ

Nhập nội dung cần tìm

NHẬN NỘI DUNG MỚI QUA EMAIL

Nhập địa chỉ email của bạn để theo dõi Luật NBS. Chúng tôi sẽ gửi email cho bạn khi có những nội dung mới.

Bản quyền © 2016–2023 · Luật NBS · Dịch vụ Luật NBS · Liên hệ · Sử dụng theme Paradise và Host do WP Căn Bản cung cấp