Khởi nghiệp là một xu thế đang phát triển ở Việt Nam và thế giới, đặc biệt là sau đại dịch Covid thì nhu cầu có một mô hình kinh doanh riêng, được tự chủ về mọi thứ của các cá nhân ngày càng cao. Khởi nghiệp với mục tiêu lâu dài thì thường sẽ gắn liền với việc thành lập công ty, vì vậy có khá nhiều bạn khi khởi nghiệp có những băn khoăn là nên thành lập công ty, doanh nghiệp loại hình nào thì phù hợp. Bài viết hôm nay Luật NBS sẽ tư vấn cho bạn về vấn đề này.
Ý tưởng khởi nghiệp của mỗi người là khác nhau, có người ngay từ đầu đã xác định mục tiêu và tham vọng lớn khi khởi nghiệp, có thể ngay từ đầu họ đã có nguồn vốn rất lớn và / hoặc nhiều cổ đông góp vốn giá trị lớn. Với trường hợp này thì họ thường không băn khoăn về việc thành lập loại hình doanh nghiệp nào, mà đa phần họ sẽ lựa chọn loại hình Công ty cổ phần ngay từ khi thành lập.
Trái ngược với trường hợp trên, có người khi khởi nghiệp chỉ xác định mô hình nhỏ, quy mô gia đình, chẳng hạn như các quán ăn nhỏ, cửa hàng tạp hóa hoặc những cửa hàng bán các sản phẩm gia truyền nhiều đời của gia đình mình. Họ chưa (hoặc không) có ý định mở rộng kinh doanh. Với trường hợp này thì thường sẽ thành lập theo mô hình Hộ kinh doanh cá thể.
Bài viết này chúng tôi dành cho những bạn khởi nghiệp ở giữa 2 trường hợp trên, có nghĩa là mô hình công ty không quá lớn ngay từ đầu, nhưng vẫn có tham vọng phát triển và mở rộng trong tương lai.
#1. Các loại hình công ty khởi nghiệp
Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 (hiệu lực từ 01/01/2021), khi khởi nghiệp và muốn mở công ty thì bạn có thể lựa chọn các loại hình sau:
1. Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH), gồm có:
- Công ty TNHH một thành viên
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
2. Công ty Cổ phần (CP)
3. Công ty hợp danh
4. Doanh nghiệp tư nhân (DNTN)
#2. So sánh các loại hình doanh nghiệp
Dưới đây là bảng so sánh một số tiêu chí cơ bản của từng loại hình doanh nghiệp nêu trên:
- Có 01 thành viên là tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu
- Chủ sở hữu chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn điều lệ
- Có tư cách pháp nhân
- Không được phát hành cổ phần
- Được phát hành trái phiếu
- Có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân
- Thành viên chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp
- Có tư cách pháp nhân
- Không được phát hành cổ phần
- Được phát hành trái phiếu
- Hạn chế thành viên rút vốn / chuyển nhượng cho cá nhân, tổ chức không phải thành viên công ty
- Có từ 03 cổ đông trở lên là tổ chức, cá nhân
- Cổ đông chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp
- Có tư cách pháp nhân
- Được phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác
- Hạn chế cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần cho người không phải cổ đông sáng lập công ty trong vòng 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
- Phải có ít nhất 02 thành viên hợp danh là chủ sở hữu chung của công ty
- Không hạn chế số lượng thành viên góp vốn
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
- Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã cam kết góp
- Có tư cách pháp nhân
- Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào
- Hạn chế: Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác; không được chuyển một phần hoặc toàn bộ vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác nếu không có sự đồng ý của các thành viên hợp danh còn lại.
- Do 1 cá nhân làm chủ
- Cá nhân tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
- Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào
- Hạn chế: Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
- Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
#3. Cơ cấu tổ chức, quản lý công ty khởi nghiệp
- Mô hình 1: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
- Mô hình 2: Hội đồng thành viên (từ 03-07 thành viên), Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh: Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
- Mô hình: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
- Chủ sở hữu công ty là Chủ tịch công ty và có thể kiêm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Mô hình: Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh: Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
- Mô hình 1: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
- Mô hình 2: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị và/hoặc Giám đốc / Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.
- Mô hình: Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
- Chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc / Tổng giám đốc phải là thành viên hợp danh
- Thành viên góp vốn không được tham gia quản lý công ty
- Mô hình: Chủ DNTT phải là đại diện theo pháp luật, toàn quyền quyết định mọi vấn đề và trách nhiệm
- Có thể thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh
#4. Phân tích và tư vấn
Nhìn vào bảng so sánh ở trên, có thể có nhiều người đã tự lựa chọn được loại công ty mà mình muốn thành lập khi khởi nghiệp. Tuy nhiên nếu bạn chưa rõ thì bạn có thể tham khảo một vài phân tích dưới đây của chúng tôi:
Khi khởi nghiệp, bạn có thể làm một mình hoặc hợp tác với nhiều người. Nếu có từ 2 người hợp tác trở lên thì bạn có 3 lựa chọn là: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên, Công ty CP và Công ty hợp danh
Nếu bạn làm 1 mình thì có 2 lựa chọn là Công ty TNHH 1 hành viên hoặc Doanh nghiệp tư nhân.
Số lượng thành viên tối đa của công ty TNHH là 50 thành viên
Ngoài doanh nghiệp tư nhân không có sự tách bạch giữa chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp thì các loại hình công ty còn lại đều có tư cách pháp nhân.
Công ty hợp danh sẽ có cơ cấu về thành viên hơi phức tạp hơn một chút do sự phân biệt giữa thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.
Đây là yếu tố quan trọng mà bạn cần lưu ý khi lựa chọn loại hình công ty khởi nghiệp, bởi vì yếu tố này liên quan trực tiếp đến tài chính của bạn.
Khi khởi nghiệp, chắc chắn bạn sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách thậm chí có thể thất bại. Vậy nên nếu không may có rủi ro về tài chính, tài sản, thì việc bạn chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp sẽ có ưu thế hơn là việc phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản, kể cả tài sản của cá nhân bạn.
Vì vậy, chúng tôi cho rằng loại hình công ty với tiêu chí: “chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp” sẽ là một lựa chọn ưu thế hơn. Với tiêu chí này thì có 2 loại hình đó là công ty TNHH và công ty Cổ phần.
Sau khi xét 3 tiêu chí trên thì còn 2 lựa chọn đó là công ty TNHH và công ty Cổ phần.
Về cơ cấu tổ chức, mô hình 2 loại công ty không có nhiều khác biệt khi số lượng cổ đông/thành viên nhỏ. Còn nếu như số lượng thành viên / cổ đông nhiều hơn (khoảng từ 11 người trở lên) thì công ty cổ phần sẽ có những yếu tố phức tạp hơn do có sự phân tách rõ ràng hơn giữa Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông.
Khi đó bạn có thể sẽ phải tổ chức 2 cuộc họp với quy mô và trình tự thủ tục khác nhau tùy vào mục đích và nội dung của cuộc họp để quyết định các vấn đề quan trọng của công ty.
Ngoài ra, công ty Cổ phần có 1 số trường hợp phải lập Ban kiểm soát
Còn đối với công ty TNHH, tuy hạn chế số thành viên tối đa là 50 thành viên nhưng bạn vẫn chỉ cần tổ chức 1 cuộc họp Hội đồng thành viên để quyết định các vấn đề quan trọng của công ty.
Trình tự thủ tục tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông (thường niên + bất thường) sẽ nhiều thủ tục và phức tạp hơn so với tỏ chức họp Hội đồng thành viên.
Xét về tổng thể thì có thể nói rằng cơ cấu tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH sẽ đơn giản và it những quy định ràng buộc hơn so với Công ty Cổ phần
Nếu như Công ty CP quy định thời gian hạn chế chuyển nhượng là 03 năm đối với cổ đông sáng lập, sau đó cổ đông sáng lập có thể chuyển nhượng tự do cổ phần của mình, thì đối với Công ty TNHH nếu thành viên muốn chuyển nhượng vốn dù ở bất cứ thời gian nào cũng luôn có những quy định phải ưu tiên chào bán và chuyển nhượng cho thành viên công ty, sau khi thành viên công ty chấp nhận hoặc không mua mới có thể chuyển nhượng cho người khác.
Như vậy với Công ty TNHH, bạn có thể phần nào kiểm soát được thành viên gia nhập Công ty. Hạn chế được tối đa việc có thành viên mình không mong muốn lại nắm giữ một phần vốn lớn, ảnh hưởng đến những quyết định trong Công ty. Đặc biệt trong trường hợp không may có mâu thuẫn giữa các thành viên của Công ty thì bạn vẫn có thể giữ lại hoặc quản lý được số vốn như mong muốn.
Tuy nhiên, nếu để gọi vốn lớn hoặc mở rộng công ty quy mô lớn thì mô hình công ty cổ phần sẽ ưu thế hơn so với công ty TNHH. Để giải quyết vấn đề này thì pháp luật cũng có quy định cho phép doanh nghiệp có thể làm thủ tục chuyển đổi mô hình công ty TNHH sang công ty CP một cách tương đối thuận lợi.
Như vậy, với những phân tích trên thì quan điểm của Luật NBS là: Khi khởi nghiệp, mô hình Công ty TNHH là mô hình có nhiều ưu điểm và phù hợp với phần lớn các công ty khởi nghiệp. |
Còn quan điểm của bạn như thế nào về vấn đề này? Bạn có thể chia sẻ với chúng tôi bằng cách gửi phản hồi ở dưới bài viết này, hoặc liên hệ riêng với Luật NBS để được tư vấn và giải đáp.
Nếu bạn yêu thích đọc sách, bạn có thể chia sẻ, bình luận những cuốn Sách Hay với chúng tôi tại ĐÂY
Bạn cũng có thể ấn nút “Theo dõi” để cập nhật các thông báo về bài viết mới nhất của chúng tôi qua email.
Võ
Em xin chào Luật NBS ạ,
Cho phép em có câu hỏi là ở Việt Nam có được phép thành lập công ty chế tạo và phóng tên lửa vũ trụ tư nhân như là SpaceX của Elon Musk không ạ
Em xin chân thành cảm ơn
Luật sư Ngọc Blue
Được bạn nhé, mã ngành 3030
Bạn xem cụ thể tại văn bản: Quyết định 27/2018/QĐ-TTg ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam
Thanh
Chào bạn. Tôi cũng đang muốn thành lập cty TNHH nhưng TNHH 1 thành viên hay TNHH 2 thành viên sẽ có ưu điểm hơn. Chân thành cảm ơn!
Ngoc Blue
Nếu bạn làm một mình thì bạn thành lập TNHH 1 thành viên sẽ thuận lợi hơn. Còn nếu bạn hợp tác với người khác nữa thì bạn có thể thành lập TNHH 2 thành viên trở lên.
Về cơ bản thì cùng 1 loại hình sẽ có những điểm tương tự nhau và sau này bàn có thể chuyển đổi loại hình bất cứ lúc nào bạn muốn.
TONY
Chào Luật sư!
Tôi đang công tác tại Ngân hàng, hợp đồng lao động không xác định thời hạn, Ngày 23/01/2017 tôi có gửi đơn xin nghỉ việc tại phòng nhân sự nhưng không được xác nhận, và tôi đã đến bưu điện gần nhất gửi đơn cùng ngày 23/01/2017, sau đó tôi có nhận lại giấy báo phát, trong giấy báo phát ghi ngày bên ngân hàng nhận là ngày 24/01/2017. Vậy Luật sư cho tôi hỏi:
1/ Ngày hiệu lực của đơn xin nghỉ việc là ngày 23/01/2017 hay ngày 24/01/2017 ạ?
2/ Nếu ngày hiệu lực là ngày 23/01/2017 thì ngày tôi chính thức nghỉ việc là ngày 09/03/2017 phải không? còn nếu ngày hiệu lực là ngày 24/01/2017 thì ngày tôi chính thức nghỉ việc là ngày 10/03/2017 phải không? Khi nghỉ việc như vậy tôi không cần sự đồng ý của người sử dụng lao động đúng không ạ?
3/ Tôi bắt đầu công tác tại ngân hàng vào tháng 01/2010, vậy khi nghỉ việc tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không ạ? Nếu có tôi cần phải làm gì, và nhận tiền ở đâu ạ?
Rất mong nhận được sự phản hồi sớm!
Chân thành cám ơn!
Ngoc Blue
Chào bạn,
Tôi xin trả lời các câu hỏi của bạn như sau:
1. Thực ra nếu bạn làm đúng quy định của Ngân hàng bạn về việc xin nghỉ, thì dù phòng nhân sự không xác nhận, bạn cũng vẫn được coi là đã nộp đơn xin nghỉ việc ngày 23/01/2017. Tuy nhiên nếu xét về mặt chứng cứ, thì có thể ngày 23/01/2017 bạn không đủ chứng cứ xác thực để chứng minh trong trường hợp Ngân hàng nói không nhận được đơn. Vậy nên phương án an toàn hơn là bạn nên lựa chọn ngày xin nghỉ việc là 24/01/2017 (đã có giấy báo phát).
Lưu ý là bạn cần xem lại quy định của Ngân hàng về quy trình xin nghỉ việc nhé.
2. Nếu ngày hiệu lực là 24/01/2017 thì ngày bạn chính thức đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng là ngày 10/3/2017 như bạn nói. Trường hợp của bạn là đơn phương chấm dứt HĐLĐ không xác định thời hạn nên chỉ cần báo trước 45 ngày và không cần sự đồng ý của người sử dụng lao động. (Nếu NSDLĐ đồng ý thì không còn gọi là đơn phương nữa)
Bạn tham khảo thêm bài viết: Xin nghỉ việc nhưng chưa được chấp nhận – Bạn nên làm gì?
Và lưu ý về cam kết / hợp đồng đào tạo (nếu có) nhé
3. Bạn sẽ được hưởng Trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định và Ngân hàng nơi bạn đang làm việc có đóng Bảo hiểm thất nghiệp cho bạn.
Về quy định và điều kiện cũng tương đối dài, vậy nên để cho bạn dễ hiểu, tôi tóm tắt quy định về Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Điều 49 Luật việc làm 2013 (có hiệu lực từ 01/01/2015) như sau:
Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đúng pháp luật.
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp đặc biệt theo quy định.
Theo tôi, bạn vẫn nên đọc các quy định cụ thể bắt đầu từ Điều 41 của Luật việc làm 2013 để biết được chính xác trường hợp của mình. Quy định cũng rất rõ ràng và dễ hiểu.
Nếu bạn thấy rằng đã đủ điều kiện, hoặc thậm chí cũng không chắc chắn lắm về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp của mình, bạn vẫn có thể đến Trung tâm dịch vụ việc làm tại tỉnh/thành phố nơi bạn đang làm việc để yêu cầu họ hướng dẫn các thủ tục và quy định.
Bạn lưu ý là trung tâm dịch vụ việc làm cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập, không phải là các Trung tâm giới thiệu việc làm của tư nhân nhé.
Bạn có thể tham khảo 2 trung tâm như vậy ở Hà Nội theo đường link dưới đây:
– Trung tâm dịch vụ việc làm Hà Nội
– Trung tâm dịch vụ việc làm số 2 Hà Nội
Chúc bạn may mắn và thành công!
Thân mến!
Thái Jerry
không thấy nói đến vốn điều lệ cần khai báo khi thành lập công ty nhỉ 😮
Ngoc Blue
À nếu mà không đăng ký kinh doanh ngành nghề có điều kiện bắt buộc về vốn pháp định như: kinh doanh bất động sản, ngân hàng, kiểm toán… thì doanh nghiệp, công ty được thoải mái đăng ký vốn điều lệ theo khả năng nhé.