VIỆC BẮT NGƯỜI THEO QUY ĐỊNH TẠI BỘ LUẬT TTHS 2003
Theo đó thì có 4 trường hợp sau được phép bắt người:
- Bắt bị can, bị cáo để tạm giam
- Bắt người trong trường hợp khẩn cấp
- Bắt người phạm tội quả tang
- Bắt người đang bị truy nã
Các trường hợp | Bắt bị can, bị cáo để tạm giam | Bắt người trong trường hợp khẩn cấp | Bắt người phạm tội quả tang | Bắt người đang bị truy nã |
Là thế nào? |
– Bị can là người đã bị khởi tố về hình sự – Bị cáo là người đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử |
– Khi có căn cứ để cho rằng người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt là từ 15 năm tù trở lên. – Khi người bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt trông thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. – Khi thấy có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu huỷ chứng cứ. |
– Người đang thực hiện tội phạm hoặc
– Người ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt. |
Người đang có quyết định truy nã của cơ quan có thẩm quyền |
Ai có quyền ra lệnh bắt? |
– Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp; – Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân và Toà án quân sự các cấp; – Thẩm phán giữ chức vụ Chánh toà, Phó Chánh toà Tòa phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao; Hội đồng xét xử; – Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trong trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. |
– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; – Người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn và tương đương; người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới; – Người chỉ huy tàu bay, tàu biển, khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
|
– Bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất – Người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt. |
|
Lệnh bắt |
Phải ghi rõ: – Ngày, tháng, năm; – Họ tên, chức vụ của người ra lệnh; – Họ tên, địa chỉ của người bị bắt; – Lý do bắt. – Lệnh bắt phải có chữ ký của người ra lệnh và có đóng dấu. |
<= Như bên trái | Không cần lệnh bắt | |
Thủ tục bắt |
Người thi hành lệnh phải: – Đọc lệnh, – Giải thích lệnh, Quyền và nghĩa vụ của người bị bắt – Phải lập biên bản về việc bắt. * Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có người chứng kiến là: – Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và – Người láng giềng của người bị bắt * Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc phải có người chứng kiến là: Đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc * Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người. |
<= Như bên trái | ||
Đặc điểm |
Không được bắt người vào ban đêm |
Được bắt bất kỳ lúc nào kèm điều kiện: – Trong mọi trường hợp, việc bắt khẩn cấp phải được báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp bằng văn bản kèm theo tài liệu liên quan đến việc bắt khẩn cấp để xét phê chuẩn. – Viện kiểm sát phải kiểm sát chặt chẽ căn cứ bắt khẩn cấp theo quy định. Trong trường hợp cần thiết, Viện kiểm sát phải trực tiếp gặp, hỏi người bị bắt trước khi xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. – Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị xét phê chuẩn và tài liệu liên quan đến việc bắt khẩn cấp, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Nếu Viện kiểm sát quyết định không phê chuẩn thì người đã ra lệnh bắt phải trả tự do ngay cho người bị bắt. |
Được bắt bất kỳ lúc nào |
Nếu như có quan tâm và chịu khó nhớ những nội dung trên, thì không khó để bất kỳ ai cũng có thể biết được việc bắt người mà mình đang chứng kiến hoặc gặp phải về cơ bản có đúng quy định của pháp luật hay không.
Có thể chú ý nghe người đọc lệnh bắt để biết được nội dung có đầy đủ không, thẩm quyền có đúng không. Người bị bắt có thể yêu cầu cho xem lệnh bắt có chữ ký và đóng dấu đầy đủ hay không? Những người chứng kiến bắt buộc đã có mặt đầy đủ chưa? Thời gian bắt đã đúng chưa?… Từ đó có thể biết được nghĩa vụ cũng như bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Trên đây là những quy định tại thời điểm bắt người, vậy sau khi bắt người, các cơ quan có thẩm quyền phải làm những gì? Pháp luật Việt Nam cũng đã quy định Những việc cần làm ngay sau khi bắt hoặc nhận người bị bắt
Các trường hợp | Bắt bị can, bị cáo để tạm giam | Bắt người trong trường hợp khẩn cấp | Bắt người phạm tội quả tang | Bắt người đang bị truy nã |
Sau khi bắt người |
|
– Cơ quan điều tra phải lấy lời khai ngay và – Trong thời hạn 24 giờ phải ra quyết định tạm giữ hoặc trả tự do cho người bị bắt.
|
<= Như bên trái |
Sau khi lấy lời khai, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo ngay cho cơ quan đã ra quyết định truy nã để đến nhận người bị bắt. Sau khi nhận người bị bắt, cơ quan đã ra quyết định truy nã phải ra ngay quyết định đình nã. Trong trường hợp xét thấy cơ quan đã ra quyết định truy nã không thể đến nhận ngay người bị bắt thì sau khi lấy lời khai, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải ra ngay quyết định tạm giữ và thông báo ngay cho cơ quan đã ra quyết định truy nã biết. Sau khi nhận được thông báo, cơ quan đã ra quyết định truy nã có thẩm quyền bắt để tạm giam phải ra ngay lệnh tạm giam và gửi lệnh tạm giam đã được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn cho Cơ quan điều tra nhận người bị bắt. Sau khi nhận được lệnh tạm giam, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt có trách nhiệm giải ngay người đó đến trại tạm giam nơi gần nhất. |
Phải lập Biên bản |
Người thi hành lệnh bắt trong mọi trường hợp đều phải lập biên bản. Biên bản phải ghi rõ: – Ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm bắt; – Nơi lập biên bản; – Những việc đã làm; – Tình hình diễn biến trong khi thi hành lệnh bắt; – Những đồ vật, tài liệu bị tạm giữ; – Những khiếu nại của người bị bắt. Biên bản phải được đọc cho người bị bắt và những người chứng kiến nghe. Người bị bắt, người thi hành lệnh bắt và người chứng kiến phải cùng ký tên vào biên bản, nếu ai có ý kiến khác hoặc không đồng ý với nội dung biên bản thì có quyền ghi vào biên bản và ký tên. Việc tạm giữ đồ vật, tài liệu của người bị bắt phải được tiến hành theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Khi giao và nhận người bị bắt, hai bên giao và nhận phải lập biên bản. Ngoài những điểm đã quy định nêu trên, biên bản giao nhận còn phải ghi rõ: – Việc bàn giao các biên bản lấy lời khai; – Đồ vật, tài liệu đã thu thập được; – Tình trạng sức khoẻ của người bị bắt; – Mọi tình tiết xảy ra lúc giao nhận. |
|||
Phải thông báo |
Người ra lệnh bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo ngay cho: – Gia đình người đã bị bắt; – Chính quyền xã, phường, thị trấn; – Hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó cư trú hoặc làm việc biết. Nếu thông báo cản trở việc điều tra thì sau khi cản trở đó không còn nữa, người ra lệnh bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo ngay. |
Tôi đã cố gắng tóm tắt một cách đầy đủ và gọn gàng các quy định về việc bắt người trong Bộ luật Tố tụng hình sự 2003. Bộ luật TTHS 2003 sẽ hết hiệu lực từ ngày 01/01/2018, Nếu quan tâm đến những quy định mới sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2018, bạn có thể quay lại trang 1 của bài viết này để biết thêm chi tiết, hoặc bấm vào ĐÂY.
Hy vọng bài viết này sẽ phần nào giúp ích cho những ai quan tâm. Nếu có ý kiến hay câu hỏi liên quan, hoặc cần giải thích cụ thể hơn, các bạn có thể gửi phản hồi ở dưới bài viết này, hoặc liên hệ riêng với chúng tôi.
Bạn cũng có thể ấn nút “Theo dõi” để cập nhật các thông báo về bài viết mới nhất của chúng tôi qua email.
> Hãy cung cấp địa chỉ email chính xác
> Vui lòng bình luận / đặt câu hỏi bằng tiếng Việt có dấu
> Cố gắng tìm nội dung bạn cần trên Luật NBS trước khi đặt câu hỏi
* Mọi bình luận bằng tiếng Việt không dấu chúng tôi sẽ không phản hồi