Trong bối cảnh đô thị hóa nhanh, chất lượng sống tăng cao thì Người Giúp Việc đã trở thành một thành viên quen thuộc trong nhiều gia đình Việt Nam, đặc biệt ở các đô thị lớn.
Mặc dù nhu cầu thuê Người Giúp Việc ngày càng tăng cao, nhưng phần lớn Chủ Nhà và Người Giúp Việc vẫn chỉ “thỏa thuận miệng”, mà ít khi lập Hợp đồng lao động bằng văn bản rõ ràng.
Việc này tưởng chừng đơn giản, nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý và mâu thuẫn khó giải quyết khi xảy ra tranh chấp. Nếu bạn quan tâm đến vấn đề này, hãy xem tiếp những nội dung dưới đây.

MỤC LỤC BÀI VIẾT
A. Thực trạng thuê Người Giúp Việc tại Việt Nam
Số lượng người lao động làm giúp việc cho các gia đình hiện nay là không nhỏ và thường được thuê qua người quen hoặc trung tâm môi giới. Đa phần trong số đó chỉ thỏa thuận miệng về tiền lương và công việc.
Chắc hẳn rất hiếm có Chủ Nhà nào nghĩ đến việc ký kết hợp đồng, Người Giúp Việc lại càng không, bởi vì cả hai bên đều cho rằng đây là chuyện đơn giản có thể giải quyết trên phương diện tình cảm.
Nhưng chính sự đơn giản ấy lại có thể là kẽ hở pháp lý nếu không may giữa gia đình Chủ Nhà và Người Giúp Việc xảy ra tranh chấp khi có sự cố không mong muốn
Ngoai ra, còn một số nguyên nhân dẫn đến việc cả 2 bên đều e ngại khi ký hợp đồng giúp việc đó là:
- Tâm lý nhiều người cho rằng quan hệ giúp việc mang tính tình cảm, không cần văn bản ràng buộc. Người Giúp Việc hoàn toàn có thể trở thành một thành viên gắn bó với gia đình Chủ Nhà
- Lo ngại những thủ tục hành chính phức tạp: Khi ký hợp đồng sẽ phát sinh các nghĩa vụ thuế, bảo hiểm hoặc nghĩa vụ báo cáo, kiểm tra với cơ quan nhà nước.
- Nếu Người Giúp Việc là người quen, họ hàng thì dễ dẫn đến việc ảnh hưởng tình cảm
Đó là một số nguyên nhân cơ bản và tiêu biểu, còn mỗi người sẽ có những nguyên nhân và lý do khác nhau để không muốn lập và ký Hợp đồng lao động với Người Giúp Việc
B. Lý do nên ký Hợp đồng lao động với Người Giúp Việc gia đình
Đó là vì những lý do sau đây:
1. Quy định pháp luật bắt buộc
Bộ luật lao động 2019 (có hiệu lực từ 01/01/2021) có hẳn 1 Mục quy định dành riêng cho lao động là Người Giúp Việc gia đình và Nghị định 145/2020/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động cũng dành hẳn một Chương quy định riêng về nội dung này.
Tại Khoản 1, Điều 161 Bộ Luật Lao Động 2019 có quy định:
Lao động là Người Giúp Việc gia đình là người lao động làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình.
Các công việc trong gia đình bao gồm công việc nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ em, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc khác cho hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại.
Đồng thời, tại Khoản 1, Điều 162 Bộ Luật Lao Động 2019 có quy định rất rõ ràng: “Người sử dụng lao động phải giao kết Hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là Người Giúp Việc gia đình.”
Nếu như Chủ Nhà không ký Hợp đồng lao động với Người Giúp Việc, thì họ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm a, khoản 1 Điều 30 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
“Điều 30. Vi phạm quy định về lao động là Người Giúp Việc gia đình
1. Phạt cảnh cáo đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không giao kết Hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là Người Giúp Việc gia đình;”
Đồng thời sẽ bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là: “Buộc người sử dụng lao động phải giao kết Hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là Người Giúp Việc gia đình”
Tất nhiên, việc ký kết Hợp đồng lao động đòi hỏi sự tự nguyện và tự giác của cả 2 bên, vì vậy các quy định nêu trên chỉ áp dụng khi Chủ Nhà bị cơ quan nhà nước phát hiện có sử dụng Người Giúp Việc mà không ký kết Hợp đồng lao động
Như vậy, về mặt pháp lý, quy định rất rõ ràng Chủ Nhà phải ký Hợp đồng lao động với Người Giúp Việc gia đình
2. Đảm bảo sự yên tâm, an toàn pháp lý và quyền lợi cho cả 2 bên
Có thể bạn nghĩ rằng việc ký Hợp đồng lao động với Người Giúp Việc là có vẻ nặng nề và không cần thiết, nhưng trên thực tế, việc ký Hợp đồng lao động sẽ mang lại nhiều lợi ích và yên tâm cho cả hai bên.
Đối với Chủ Nhà và gia đình:
- Hạn chế rủi ro: Có cơ sở pháp lý nếu Người Giúp Việc nghỉ đột ngột, gây thiệt hại hoặc vi phạm cam kết.
- Có căn cứ để Chủ Nhà và thành viên gia đình quản lý công việc của Người Giúp Việc một cách rõ ràng, cụ thể về thời gian, nhiệm vụ, trách nhiệm
- Việc giải quyết các chế độ, tiền lương khi duy trì hay chấm dứt sẽ đơn giản và minh bạch hơn: Chủ Nhà sẽ giảm bớt nỗi lo Người Giúp Việc nghỉ đột xuất mà không báo trược hoặc yêu cầu tăng lương bất ngờ, bởi vì hai bên chỉ cần tuân theo quy định trong hợp đồng.
- Có cơ sở yêu cầu bồi thường nếu Người Giúp Việc gây thiệt hại cho gia đình Chủ Nhà.
Đối với Người Giúp Việc
- Được bảo vệ quyền lợi hợp pháp: Lương, thời gian làm việc và các chế độ sẽ đều được ghi nhận trong Hợp đồng, Người Giúp Việc sẽ biết mình được hưởng những gì và chế độ như thế nào theo quy định
- Hạn chế việc bị thay đổi thỏa thuận tùy ý so với giao hẹn ban đầu: Người Giúp Việc sẽ phần nào yên tâm về việc họ sẽ không bị yêu cầu làm thêm các công việc khác ngoài hợp đồng, hoặc bị cho nghỉ việc bất ngờ mà không có lý do khi chưa tìm được việc làm mới
- Có cơ sở yêu cầu bồi thường nếu Chủ Nhà không trả lương hoặc gây thiệt hại cho Người Giúp Việc.
- Được tôn trọng hơn vì mối quan hệ Hợp đồng được xác lập thể hiện sự bình đẳng, chuyên nghiệp và minh bạch.
Tất nhiên bạn sẽ thấy Hợp đồng với Người Giúp Việc là không cần thiết nếu như mọi chuyện luôn luôn diễn ra suôn sẻ và thuận lợi. Tuy nhiên, nếu không may xảy ra tranh chấp thì khi đó Hợp đồng lao động sẽ là bằng chứng và cơ sở để Tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng và thuận lợi hơn
Ngoài ra, có Hợp đồng lao động rõ ràng cũng sẽ hạn chế tối đa việc phát sinh rủi ro và tranh chấp.
C. Hợp đồng lao động với Người Giúp Việc cần có những nội dung gì?
Hợp đồng lao động với Người Giúp Việc nên làm với nội dung đơn giản, dễ hiểu nhưng vẫn cần phải đầy đủ.
Những nội dung nào đã có trong quy định pháp luật mà Chủ Nhà thấy không cần thay đổi thì cũng không cần thiết đưa vào Hợp đồng, chỉ nên đưa những nội dung đặc thù cần làm rõ hoặc những yêu cầu riêng của Chủ Nhà đối với Người Giúp Việc (và ngược lại)
Như vậy Hợp đồng lao động với Người Giúp Việc nên bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Thông tin của hai bên (Chủ Nhà và Người Giúp Việc): thường là các thông tin cơ bản như họ tên, địa chỉ, số CCCD, số điện thoại
- Công việc cụ thể: Như nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ em, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và/hoặc các công việc khác cho hộ gia đình
- Thời gian làm việc và nghỉ ngơi: Người Giúp Việc có thể làm việc và sinh hoạt, ăn, ngủ tại nhà của Chủ Nhà, cũng có thể chỉ đến làm sau đó về nhà mà không ở lại. Họ cũng sẽ được hưởng các chế độ nghỉ lễ, tết theo quy định
- Tiền lương, hình thức và thời điểm trả lương: Tùy vào thỏa thuận giữa hai bên
- Ăn ở, sinh hoạt và điều kiện đi lại: Quy định cụ thể về việc Người Giúp Việc sinh hoạt cùng gia đình Chủ Nhà như thế nào
- Thời hạn hợp đồng – Chấm dứt Hợp đồng: Quy định về thời hạn và cách thức chấm dứt Hợp đồng, các điều kiện đơn phương chấm dứt Hợp đồng
- Quyền và nghĩa vụ của các bên: Nếu có quy định riêng, đặc thù thêm so với quy định pháp luật thì mới cần thiết
- Cam kết: Thường sẽ là cam kết của Người Giúp Việc về bảo mật, trung thực, tôn trọng tài sản và đời tư của Chủ Nhà và gia đình, cam kết của Chủ Nhà về việc tôn trọng sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của Người Giúp Việc
- Phạt và Bồi thường thiệt hại: Quy định mức phạt và bồi thường khi có thiệt hại xảy ra.
Lưu ý: Việc phạt Người Giúp Việc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất đối với người lao động
Để soạn thảo được một Hợp đồng lao động vừa đơn giản, ngắn gọn nhưng vẫn đầy đủ thì bạn nên đọc và tham khảo các quy định pháp luật mà tôi liệt kê ở cuối bài viết này.
Lưu ý: Khi ký hoặc chấm dứt Hợp đồng lao động với Người Giúp Việc thì Chủ Nhà phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã việc sử dụng lao động, chấm dứt sử dụng lao động (có mẫu trong Nghị định 145/2020/NĐ-CP)
Trường hợp bạn thuê Người Giúp Việc thông qua một Công ty môi giới lao động hợp pháp thì tùy vào cách thức hoạt động của Công ty mối giới mà sẽ có những Văn bản thỏa thuận được ký kết giữa Chủ Nhà và Công ty hoặc cũng có thể là Văn bản thỏa thuận 3 bên giữa Chủ Nhà – Công ty – Người Giúp Việc.
Khi đó, Công ty môi giới cũng sẽ phải chịu trách nhiệm quản lý Người Giúp Việc mà họ giới thiệu cho bạn.
Quan hệ giữa Người Giúp Việc và Chủ Nhà không chỉ là quan hệ lao động – mà còn là sự tin tưởng và gắn bó trong cùng một gia đình. Tuy nhiên, khi thiếu đi một Hợp đồng lao động rõ ràng, thì những hiểu lầm và tranh chấp nhỏ có thể gây ra tổn thương cho cả hai bên.
Sau khi đọc bài viết trên, bạn có thể lựa chọn việc có ký Hợp đồng lao động với Người Giúp Việc hay không. Còn lời khuyên của tôi vẫn là: Một bản Hợp đồng lao động đơn giản, đúng quy định vừa là hành vi tuân thủ pháp luật vừa giữ được sự tôn trọng, công bằng và an tâm cho tất cả các bên.
Nếu có ý kiến hay câu hỏi liên quan, các bạn có thể gửi phản hồi ở dưới bài viết này, hoặc liên hệ riêng với Luật sư để được tư vấn và giải đáp.
Bạn cũng có thể ấn nút “Theo dõi” để cập nhật các thông báo về bài viết mới nhất của chúng tôi qua email.




> Hãy cung cấp địa chỉ email chính xác
> Vui lòng bình luận / đặt câu hỏi bằng tiếng Việt có dấu
> Cố gắng tìm nội dung bạn cần trên Luật NBS trước khi đặt câu hỏi
* Mọi bình luận bằng tiếng Việt không dấu chúng tôi sẽ không phản hồi