Trong quá trình tư vấn, Luật NBS nhận được khá nhiều câu hỏi của các khách hàng liên quan đến việc lập di chúc như thế nào. Đa phần các khách hàng luôn quan tâm đến nội dung di chúc (tài sản nào để lại cho ai…) mà thường ít khi để ý đến việc sau này di chúc của mình có đủ điều kiện để người thừa kế làm thủ tục khai nhận di sản và sang tên tài sản thừa kế hay không.
Bài viết hôm nay luật sư của chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn cách lập di chúc đầy đủ và đúng quy định cả về nội dung và hình thức, đảm bảo được cho người thừa kế có thể nhận tài sản thừa kế một cách thuận lợi và hợp pháp.
Đối với việc lập di chúc, điều đầu tiên bạn cần quan tâm chưa phải là nội dung như thế nào, mà phải là nên lập di chúc theo hình thức nào.
HÌNH THỨC CỦA DI CHÚC
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 (có hiệu lực từ 01/01/2017) thì bạn có thể lập di chúc theo một trong các hình thức sau:
#1. Di chúc bằng văn bản |
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật Dân sự 2015 về Nội dung di chúc
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng.
Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật Dân sự 2015 về nội dung di chúc và điều kiện của người làm chứng
- Di chúc bằng văn bản có công chứng của Văn phòng công chứng:
Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên. Công chứng viên phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố.
Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình.
Công chứng viên ký vào bản di chúc và đóng dấu Văn phòng công chứng.
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực của UBND cấp xã.
Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố.
Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình.
Người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc và đóng dấu của UBND cấp xã.
#1. Di chúc có hình thức đặc biệt |
- Di chúc miệng:
Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
- Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực:
1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
2. Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.
3. Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.
4. Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
6. Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.
* Nên Lựa chọn hình thức nào cho Di chúc? *
Trước tiên bạn cần lưu ý quy định sau:
Văn bản khai nhận / phân chia di sản thừa kế theo di chúc bắt buộc phải qua thủ tục công chứng mới có thể sang tên quyền sở hữu tài sản cho người thừa kế |
Vì vậy, ngoại trừ những tình huống đặc biệt mà bạn buộc phải lập Di chúc có hình thức đặc biệt như chúng tôi đã nêu trên, thì bạn nên lựa chọn làm di chúc theo các hình thức đã được chúng tôi sắp xếp theo thứ tự ưu tiên sau đây:
Đây là tư vấn của riêng Luật NBS dựa trên quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tế để bạn tham khảo và lựa chọn. Không phải quy định bắt buộc của việc lập di chúc. |
Di chúc bằng văn bản có công chứng của Văn phòng công chứng
Di chúc bằng văn bản có chứng thực của UBND cấp xã
Di chúc bằng văn bản có 2 người làm chứng
Di chúc bằng văn bản tự lập không có người làm chứng
CÂU HỎI THƯỜNG GẶP:
Bởi vì nếu di chúc không công chứng hoặc ít nhất là có chứng thực của UBND cấp xã thì công chứng viên không thể đảm bảo được di chúc đó có đúng do người để lại di sản lập hay không, chữ ký và điểm chỉ của người viết di chúc có đúng hay không?
Trường hợp di chúc không công chứng, chứng thực rất dễ xảy ra tranh chấp thừa kế. Khi đó, di chúc phải được tòa án công nhận hợp pháp. Công chứng viên không có thẩm quyền thay tòa án tự xác định di chúc là hợp pháp.
Nếu công chứng viên thực hiện việc khai nhận thừa kế theo một bản di chúc không hợp pháp thì khi có tranh chấp, công chứng viên đó có thể sẽ phải liên đới bồi thường thiệt hại hoặc chịu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ vi phạm.
Thực tế việc lập di chúc theo hình thức nào còn phụ thuộc vào các giấy tờ về tài sản mà người chủ tài sản đang có. Chẳng hạn, bạn không thể lập di chúc có công chứng với tài sản là nhà đất nếu như không có sổ đỏ.
Khi sử dụng dịch vụ của Luật NBS, Luật sư của chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn nên lựa chọn hình thức nào phù hợp và an toàn tùy theo hồ sơ và yêu cầu của bạn. |
NỘI DUNG CỦA DI CHÚC
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản.
Ngoài các nội dung bắt buộc nêu trên, di chúc có thể có các nội dung khác tùy theo ý nguyện của người để lại tài sản
Lưu ý:
- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
- Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Khi sử dụng dịch vụ của Luật NBS, chúng tôi sẽ tư vấn toàn bộ cho bạn:
|
Khi lập di chúc, ai cũng mong muốn sau này tài sản được để lại cho người thừa kế đúng với di nguyện. Không ai muốn lập di chúc mà sau này người thừa kế lại không thể hoặc quá khó khăn để nhận được tài sản theo di chúc.
Vì vậy, bạn nên lập di chúc đúng cả về nội dung và hình thức, với mục đích đảm bảo ý nguyện của mình được thực hiện đúng, và đảm bảo cho người thừa kế có thể nhận được di sản và sang tên quyền sở hữu một cách thuận lợi
Cách lập di chúc mà Luật sư của chúng tôi hướng dẫn trong bài viết này được áp dụng theo quy định pháp luật hiện hành. Trong trường hợp quy định của pháp luật thay đổi vào thời điểm mở thừa kế (di chúc có hiệu lực) thì di chúc vẫn được công nhận nếu được làm đúng quy định của pháp luật vào thời điểm lập di chúc.
Trên đây là những tư vấn và hướng dẫn của chúng tôi về cách lập di chúc đúng quy định. Nếu có thắc mắc hay câu hỏi liên quan, các bạn có thể gửi phản hồi ở dưới bài viết này hoặc liên hệ riêng với chúng tôi để được tư vấn.
Bạn cũng có thể ấn nút “Theo dõi” để cập nhật các thông báo về bài viết mới nhất của chúng tôi qua email.
> Hãy cung cấp địa chỉ email chính xác
> Vui lòng bình luận / đặt câu hỏi bằng tiếng Việt có dấu
> Cố gắng tìm nội dung bạn cần trên Luật NBS trước khi đặt câu hỏi
* Mọi bình luận bằng tiếng Việt không dấu chúng tôi sẽ không phản hồi