Từ khi Luật cư trú 2020 có hiệu lực từ ngày 01/7/2021, các thủ tục liên quan đến hộ khẩu như thủ tục chuyển hộ khẩu, nhập hộ khẩu đã được quy định đơn giản và dễ dàng hơn rất nhiều.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn các bước làm thủ tục chuyển hộ khẩu, nhập hộ khẩu để từ đó bạn có thể tự xác định điều kiện, chuẩn bị hồ sơ và làm thủ tục liên quan đến nhập và chuyển hộ khẩu mà không cần phải thuê bất kỳ dịch vụ nào.
* CÁC KHÁI NIỆM CẦN BIẾT *
Nhập hộ khẩu hay chuyển hộ khẩu là những khái niệm theo ngôn ngữ đời sống mà bạn đã quá quen thuộc, còn đối với quy định của pháp luật thì:
- Nhập hộ khẩu có nghĩa là: Đăng ký thường trú
- Chuyển hộ khẩu có nghĩa là: Thay đổi nơi đăng ký thường trú
Chỗ ở hợp pháp là gì?
- Chỗ ở hợp pháp là nơi được sử dụng để sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công dân, bao gồm nhà ở, tàu, thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác theo quy định của pháp luật.
Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp là giấy tờ nào?
Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân là gì?
Đó là một trong các giấy tờ sau:
(click / ấn để xem chi tiết)
Trường hợp thông tin chứng minh quan hệ nhân thân của công dân đã có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan đăng ký cư trú không yêu cầu công dân phải cung cấp giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân. |
Hiểu được các khái niệm trên sẽ giúp bạn dễ dàng tự nắm bắt các quy định của pháp luật về nhập hộ khẩu và chuyển hộ khẩu,
BƯỚC 1. Xác định trường hợp và điều kiện nhập / chuyển hộ khẩu
Muốn xác định cần chuẩn bị hồ sơ hay làm thủ tục nào thì trước tiên bạn cần xác định bạn nhập và chuyển hộ khẩu theo trường hợp nào và cần những điều kiện gì.
* 3 trường hợp nhập / chuyển hộ khẩu phổ biến *
Trường hợp 1: Đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình.
Có giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu của bạn đối với căn nhà đó (chẳng hạn sổ đỏ đứng tên bạn)
Không chỉ mỗi sổ đỏ mới là giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu. Bạn có thể xem thêm các giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định mà chúng tôi đã nêu trên để không phải băn khoăn khi chuẩn bị hồ sơ.
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.
Trường hợp 2: Đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình do có mối quan hệ hôn nhân hoặc huyết thống
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật cư trú 2020 (là điểm b, c phần điều kiện nêu trên)
Trường hợp 3: Đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình do thuê, mượn, ở nhờ.
a) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn / người.
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.
* Các trường hợp nhập / chuyển hộ khẩu đặc biệt *
Đây là các trường hợp ít phổ biến hơn, đó là:
Trường hợp 4: Đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;
b) Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;
c) Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;
d) Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
(đối với người quy định tại điểm c, d phần điều kiện nêu trên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, hay người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản)
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh là nhà tu hành, chức sắc, chức việc hoặc người khác hoạt động tôn giáo và được hoạt động tại cơ sở tôn giáo đó theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo hoặc giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đại diện cơ sở tín ngưỡng
c) Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở;
Đối với người quy định tại điểm d phần điều kiện nêu trên cần có: Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc người đăng ký thường trú thuộc đối tượng quy định tại
và việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở.Trường hợp 5: Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng
Được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người được cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp của cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Văn bản đề nghị của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội đối với người được cơ sở trợ giúp xã hội nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp;
c) Giấy tờ, tài liệu xác nhận về việc chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.
Trường hợp 6: Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện đăng ký thường trú tại phương tiện đó
a) Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;
b) Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;
c) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký thường trú không phải là chủ phương tiện thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ phương tiện hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện hoặc văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở đối với phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm;
c) Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về địa điểm phương tiện đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.
Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định |
BƯỚC 2. Nộp hồ sơ chuyển hộ khẩu, nhập hộ khẩu
Bạn đến một trong những cơ quan đăng ký cư trú sau để nộp hồ sơ về hộ khẩu:
- Công an xã, phường, thị trấn;
- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
BƯỚC 3. Thủ tục chuyển hộ khẩu, nhập hộ khẩu và thời gian thực hiện
Thực ra bạn làm đến bước 2 và nộp được hồ sơ là công việc của bạn đã hoàn thành. Tuy nhiên, bạn nên biết thêm về quy trình thủ tục và lưu ý những phần chúng tôi đánh dấu dưới đây:
- Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời gian thực hiện: 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ
Đó là toàn bộ những quy định cần biết liên quan đến việc Như vậy, bạn có thể thấy thủ tục và giấy tờ cũng khá rõ ràng và đơn giản.
Thực tế thì cũng có nhiều khách hàng yêu cầu luật sư của chúng tôi tư vấn và làm dịch vụ nhập hộ khẩu hoặc chuyển hộ khẩu, nhưng chúng tôi thấy rằng bạn hoàn toàn có thể tự đi làm, thậm chí làm nhanh mà không cần sử dụng dịch vụ.
Bạn cứ đọc kỹ bài viết này và áp dụng. Chúng tôi tin rằng chắc chắn bạn sẽ làm được.
Tham khảo thêm:
Nếu có ý kiến hay câu hỏi liên quan, các bạn có thể gửi phản hồi ở dưới bài viết này, hoặc liên hệ riêng với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp.
Bạn cũng có thể ấn nút “Theo dõi” để cập nhật các thông báo về bài viết mới nhất của chúng tôi qua email.
Trang
Các Luật sư cho tôi xin hỏi: Tôi và cha con của tôi không có đăng kí kết hôn, tôi đã khai sinh và nhập khẩu con tôi theo hộ khẩu của bà ngoại, bây giờ tôi chuyển khẩu cho con tôi về hộ khẩu của bà nội. Tôi đã làm giấy chuyển khẩu có xác nhận công an phường xã, giấy cam kết cho con nhập khẩu về khẩu của bà nội của tôi. Hộ khảu nơi chuyển và nơi đến đều trực thuộc TP TW, nhưng khác quận huyện. Tôi xin hỏi, khi nhập khẩu cho con tôi về khẩu của bà nội, tôi có cần xuất trình sổ hộ khẩu (bản gốc) của bà nội và giấy khai sinh (gốc) của con không ạ? Và có phải làm văn bản tường trình do tôi không có đăng kí kết hôn với cha của con tôi không ạ?
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Mong các Luật sư trả lời sớm giúp tôi ạ.
Ngoc Blue
Bạn có phải xuất trình hộ khẩu gốc và giấy khai sinh của con như trong bài viết chúng tôi đã nêu. Bản tường trình không có trong danh mục giấy tờ theo quy định trong trường hợp này nhưng nếu cơ quan công an yêu cầu xác minh thì bạn vẫn phải làm tường trình nhé.