• TRANG CHỦ
  • LUẬT SƯ TƯ VẤN
    • Hợp đồng – Văn bản
    • Thủ tục Nhà Đất & Sổ đỏ
    • Quản trị Doanh nghiệp – Lao động
    • Hôn nhân Gia đình & Tài sản vợ chồng
    • Hộ khẩu & Cư trú
  • DỊCH VỤ LUẬT NBS
    • Tư vấn Hợp đồng và Văn bản
    • Thủ tục nhà đất sổ đỏ
    • Thủ tục ly hôn
    • Tư vấn pháp luật miễn phí
    • Tư vấn pháp luật trực tuyến (online)
    • Tất cả Dịch vụ Luật NBS
  • ÁN LỆ
    • Danh mục Án lệ Việt Nam
    • Án lệ Việt Nam
    • Đề tài NCKH Án lệ 2007
  • E-BOOKs
  • SÁCH HAY
  • @ VỀ LUẬT NBS
    • Giới thiệu Luật NBS
    • Thông tin & Thông báo

Luật NBS

Luật sư tư vấn Hợp đồng, thủ tục nhà đất, sang tên sổ đỏ

Dịch vụ soạn hợp đồng
Trang chủ » Pháp lý - Luật sư » Những trường hợp không phải nộp án phí, được miễn giảm án phí

Những trường hợp không phải nộp án phí, được miễn giảm án phí

Luật sư Ngọc Blue 03/01/2022 Pháp lý - Luật sư 10 Bình luận

mien giam an phiBạn có đang băn khoăn và quan tâm đến các vấn đề liên quan đến án phí và lệ phí tòa án không? Bạn đã đọc series bài viết về Án phí và lệ phí tòa án chưa? Series án phí gồm các bài viết sau:

  • Khởi kiện phải nộp bao nhiêu tiền án phí?
  • Ai phải nộp án phí, lệ phí tòa án?
  • Thời hạn nộp án phí và Nơi nộp án phí, lệ phí tòa án

Nhưng có lẽ bạn sẽ không cần phải băn khoăn quá nhiều về các vấn đề trên nữa, nếu như bạn thuộc một trong các trường hợp trong bài viết này.

Bạn sẽ không phải nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, không phải chịu án phí, lệ phí Tòa án trong các trường hợp dưới đây:

1. Trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí, không phải chịu án phí:

a) Người khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân;

b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án dân sự hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật tố tụng dân sự, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước khởi kiện liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

c) Ngân hàng chính sách xã hội khởi kiện vụ án hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án để thu hồi nợ vay trong trường hợp Ngân hàng chính sách xã hội cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;

d) Viện kiểm sát kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm;

đ) Người bào chữa của bị cáo là người dưới 18 tuổi hoặc là người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;

e) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;

f) Các trường hợp khác không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí mà pháp luật có quy định.

2. Trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án, không phải chịu lệ phí Tòa án:

a) Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc đối tượng sau:

  • Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
  • Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản. Trường hợp này Tòa án sẽ giải quyết theo thủ tục rút gọn.
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản. Trường hợp này Tòa án sẽ giải quyết theo thủ tục rút gọn.

b) Ban chấp hành công đoàn cơ sở yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công

c) Đại diện tập thể người lao động yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công

d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật; thay đổi người trực tiếp nuôi con; hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình; cơ quan nhà nước yêu cầu Tòa án cung cấp bản sao, trích lục bản án;

e) Viện kiểm sát kháng nghị quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm

f) Người tiêu dùng khởi kiện vụ án dân sự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình không phải nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

g) Chấp hành viên yêu cầu Tòa án giải quyết các việc quy định tại khoản 1 Điều 74; khoản 1 và khoản 2 Điều 75 của Luật thi hành án dân sự thì không phải nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án; không phải chịu án phí, lệ phí Tòa án

h) Các trường hợp khác không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà pháp luật có quy định.

Bạn sẽ được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  1. Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
  2. Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
  3. Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
  4. Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
  5. Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.

Trường hợp 5 cũng đồng thời được miễn các khoản tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải chịu theo quy định. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp.

Đó là các trường hợp không phải nộp và được miễn án phí và lệ phí tòa án có nghĩa là bạn sẽ hoàn toàn không phải nộp bất kỳ khoản tiền án phí hay lệ phí tòa án nào theo quy định.

Nếu không thuộc trường hợp không phải nộp và được miễn, bạn cũng có thể được giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án nếu thuộc các trường hợp đưới đây:

Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà người đó phải nộp.

Tuy nhiên Những người nêu trên vẫn phải chịu toàn bộ án phí, lệ phí Tòa án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  1. Có căn cứ chứng minh người được giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án không phải là người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có tài sản để nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án;
  2. Theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì họ có tài sản để nộp toàn bộ tiền án phí, lệ phí Tòa án mà họ phải chịu.

Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được giảm tiền án phí thì Tòa án chỉ giảm 50% đối với phần án phí mà người thuộc trường hợp được giảm tiền án phí phải chịu theo quy định của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được giảm.

Đó là toàn bộ các trường hợp liên quan đến việc miễn, giảm án phí, lệ phí tòa án. Nếu như bạn thuộc vào các trường hợp được miễn hoặc không phải nộp án phí, lệ phí tòa án thì bạn sẽ không phải quan tâm đến các quy định khác về án phí nữa, chỉ cần bạn xác định đúng trường hợp của mình là được.

Tuy nhiên, bạn lưu ý là không phải cứ xác định đúng trường hợp đó rồi là bạn sẽ đương nhiên được miễn, giảm án phí. Bạn cần phải nộp đơn xin miễn giảm án phí, lệ phí tòa án. Trong đơn cần nêu rõ lý dó được miễn, giảm và nộp kèm với các tài liệu chứng cứ chứng minh lý do đó. Đơn bạn cố gắng nộp càng sớm càng tối, có thể được nộp tại Tòa án cùng với hồ sơ khởi kiện luôn.

Nếu có ý kiến hay câu hỏi liên quan, các bạn có thể gửi phản hồi ở dưới bài viết này, hoặc liên hệ riêng với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp.

Bạn cũng có thể ấn nút “Theo dõi” để cập nhật các thông báo về bài viết mới nhất của chúng tôi qua email.

4.3/5 - (9 bình chọn)
  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Bài viết liên quan

Bạn đã bao giờ nghe về “Giao dịch dân sự với chính mình”?
Hãy bỏ suy nghĩ xin – cho đi, bạn có quyền yêu cầu và đề nghị!
Uber có đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam?

Thẻ: án phí/ không phải nộp án phí/ Luật sư/ miễn giảm án phí

thu tuc nha dat sang ten so do

Tác giả

Luật sư Dương Bích Ngọc (Ngọc Blue) – Sáng lập và quản trị Luật NBS.

Tôi sinh ra và lớn lên ở Hà Nội, hiện đang làm việc thường xuyên tại Hà Nội.
Tôi là một người con quê gốc ở miền Trung. Tôi đặc biệt yêu mảnh đất và con người ở Huế, là quê ngoại của tôi.
Tôi cũng là Luật sư đặc biệt yêu thích Án lệ và luôn ưu tiên áp dụng án lệ phù hợp cho các vụ việc. Tôi thích đọc sách vào thời gian rảnh rỗi và chia sẻ những cuốn sách đã đọc trên trang Sách Hay của Luật NBS.
Thêm Thông tin về tác giả

Bài viết trước « Thời hạn nộp án phí và Nơi nộp án phí, lệ phí tòa án
Bài viết sau Có nên tìm việc online qua mạng? »

Reader Interactions

Lưu ý khi bình luận:
> Hãy cung cấp địa chỉ email chính xác
> Vui lòng bình luận / đặt câu hỏi bằng tiếng Việt có dấu
> Cố gắng tìm nội dung bạn cần trên Luật NBS trước khi đặt câu hỏi
* Mọi bình luận bằng tiếng Việt không dấu chúng tôi sẽ không phản hồi

    Mời bạn gửi bình luận / câu hỏi Hủy

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  1. Nguyễn Anh Tuấn

    12/05/2020 lúc 06:32

    Chào luật sư! Tôi là bị đơn trong vụ án tranh chấp dân sự,bên nguyên đơn đã tạm ứng án phí nay toà buộc tôi đóng án phí. Hiện cơ quan thi hành án giục tôi trả tiền án phí, do tôi chưa có khả năng đóng thì có làm sao không? Tôi có thể đóng làm nhiều lần được không? Tôi cảm ơn nhiều!

    Trả lời
    • Ngoc Blue

      13/05/2020 lúc 00:00

      Nếu còn nợ án phí, sau này bạn và có thể là gia đình sẽ bị hạn chế 1 số quyền (chẳng hạn như không được xuất cảnh). Bạn chưa có khả năng đóng luôn hoặc muốn đóng nhiều lần thì có thể làm đơn trình bày và gửi đến cơ quan thi hành án nhé.

      Trả lời
  2. Lãm

    03/05/2020 lúc 06:24

    Con trên 28 tuổi vi phạm tàng trữ ma túy bị phạt tù 10 năm. Cha mẹ có phải đóng án phí không, xin luật sư cho biết nếu cha mẹ không đóng

    Trả lời
    • Ngoc Blue

      04/05/2020 lúc 10:24

      Ai đóng cho bị cáo cũng được nhưng phải đóng án phí bạn nhé, nếu không có thể sau này sẽ không được xóa án tích và hạn chế một số quyền khác.

      Trả lời
  3. Thanh Lam

    26/06/2019 lúc 21:56

    Chào luật sư . mong luật sư tư vấn giúp tôi với ạ

    Vợ chồng tôi được bà nội giao lại nhà từ đường để cúng kính vì ba tôi đã mất . Nhà tôi có 2 trai và 2 gái trên tôi có 1 anh trai . Vì lí do anh tôi tàn tật nên bà tôi giao lại nhà và đất cho vợ chồng tôi với điều kiện là vợ chồng tôi phải cúng kính và lo cho anh tôi đến hết đời lúc giao nhà là năm 1994 cho đến nay . Nhưng giờ anh tôi có vợ và con nên giờ đòi tôi phải chia nữa căn nhà ( trước đó là căn nhà 3 gian nhưng tôi đã đập và sửa chữa lại căn nhà trên giờ còn lại nhà dưới nên thành 2 nhà ) . Luật sư cho tôi hỏi vậy anh tôi có thể lấy được không và án phí tạm ứng phần sơ thẩm thì ai phải nộp . Mong luật sư tư vấn giúp tôi với ạ .

    Trả lời
    • Ngoc Blue

      27/06/2019 lúc 16:08

      Trường hợp của bạn phải xem xét đến nhiều yếu tố mới có thể xác định được, chẳng hạn nguồn gốc nhà đất, giấy tờ nhà đất, giấy tờ liên quan đến việc bà bạn giao lại..v..v..
      Nếu như anh bạn khởi kiện thì anh bạn sẽ là người nộp tạm ứng án phí sơ thẩm nhé.

      Trả lời
  4. phạm thư

    14/06/2017 lúc 16:53

    ngân hàng chính sách khởi kiện doanh nghiệp tư nhân về việc vay tiền có thê chấp, có phải nộp án phí không

    Trả lời
    • Ngoc Blue

      14/06/2017 lúc 23:19

      Trường hợp này Ngân hàng chính sách xã hội không phải nộp án phí nếu Doanh nghiệp tư nhân này thuộc các đối tượng chính sách khác bạn nhé. Trong bài viết tôi cũng đã nêu nội dung này rồi đó.

      Trả lời
  5. Kiên

    21/05/2017 lúc 22:33

    Ls check mail giùm mình cái. lekhanhmanutd@gmail.com
    Mình có rắc rối mong ls tư vấn.
    Và nếu có thể ls giải quyết cho luôn

    Trả lời
    • Ngoc Blue

      22/05/2017 lúc 00:38

      Bạn gửi các thông tin cần tư vấn cho mình qua mục Liên hệ tư vấn pháp luật nhé.

      Trả lời

Sidebar chính

Bạn cần tìm gì?

Liên hệ tư vấn

Bài viết mới

  • Thay đổi người nuôi con sau khi ly hôn
  • “Hợp đồng hôn nhân” theo pháp luật Việt Nam?
  • Làm thế nào để chứng minh tài sản riêng vợ chồng?
  • Cách xử lý hành vi ngoại tình
  • Lưu ý khi xác nhận tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn)

NHẬN NỘI DUNG MỚI QUA EMAIL

Nhập địa chỉ email của bạn để theo dõi Luật NBS. Chúng tôi sẽ gửi email cho bạn khi có những nội dung mới.

Án lệ Việt Nam

An le Viet Nam

Giới thiệu sách hay

Ebooks của Luật NBS

[Ebook miễn phí] Hộ khẩu – Luật Cư trú

[eBook] Ai cũng được có con – vấn đề pháp lý và thủ tục Mang thai hộ

An le Viet Nam

[Ebook miễn phí] Án lệ Việt Nam & Đề tài nghiên cứu Án lệ (2007)

Xem tất cả Ebooks

Footer

VỀ LUẬT NBS

Luat NBSLuật NBS tư vấn và cung cấp các phương pháp giải quyết vấn đề pháp lý một cách đơn giản phù hợp quy định và hướng dẫn chi tiết cách thực hiện từ Luật sư và các chuyên gia pháp luật uy tín.

Chúng tôi luôn hướng tới việc giúp bạn có thể hiểu và tự giải quyết vấn đề của mình trước khi cần đến sự hỗ trợ của Luật sư và các chuyên gia tư vấn.

Với phương châm: ĐƠN GIẢN LÀ TỐT NHẤT, Luật NBS luôn hướng đến các giải pháp đơn giản, hiệu quả và tiết kiệm chi phí cho các khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

XEM THÊM VỀ CHÚNG TÔI

Phản hồi gần đây

  • Luật sư Ngọc Blue trong Các bước làm thủ tục thừa kế nhà đất đã có sổ đỏ
  • Duẩn trong Các bước làm thủ tục thừa kế nhà đất đã có sổ đỏ
  • Luật sư Ngọc Blue trong Các bước làm thủ tục thừa kế nhà đất đã có sổ đỏ
  • Ai Chan trong Các bước làm thủ tục thừa kế nhà đất đã có sổ đỏ
  • Luật sư Ngọc Blue trong 6 bước làm thủ tục mua bán nhà đất và sang tên sổ đỏ an toàn
  • Luật sư Ngọc Blue trong Các bước làm thủ tục thừa kế nhà đất đã có sổ đỏ

Nhập nội dung cần tìm

NHẬN NỘI DUNG MỚI QUA EMAIL

Nhập địa chỉ email của bạn để theo dõi Luật NBS. Chúng tôi sẽ gửi email cho bạn khi có những nội dung mới.

Bản quyền © 2016–2023 · Luật NBS · Dịch vụ Luật NBS · Liên hệ · Sử dụng theme Paradise và Host do WP Căn Bản cung cấp