Một trong những vấn đề mà nhiều người muốn khởi kiện ra tòa quan tâm đó chính là án phí, đặc biệt là các vụ kiện về dân sự có giá trị tài sản lớn. Tuy nhiên pháp luật Việt Nam cũng có quy định về các trường hợp người khởi kiện được miễn giảm án phí hoặc không phải nộp án phí. Bài viết này, Luật NBS sẽ cung cấp cho bạn các quy định về miễn, giảm án phí, lệ phí tòa án trong các vụ án nói chung.
Án phí được quy định miễn, giảm bao gồm cả phần tạm ứng án phí mà người khởi kiện sẽ phải nộp khi vụ án được tòa án thụ lý. Việc miễn, giảm cũng được quy định cho phần lệ phí tòa án đối với các việc dân sự.
1. Trường hợp không phải nộp tạm ứng án phí, không phải chịu án phí
Đó là các trường hợp sau:
- a) Người khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân;
- b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án dân sự hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật tố tụng dân sự, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước khởi kiện liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- c) Ngân hàng chính sách xã hội khởi kiện vụ án hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án để thu hồi nợ vay trong trường hợp Ngân hàng chính sách xã hội cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
- d) Viện kiểm sát kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm;
- đ) Người bào chữa của bị cáo là người dưới 18 tuổi hoặc là người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;
- e) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;
- f) Các trường hợp khác không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí mà pháp luật có quy định.
2. Trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí, không phải chịu lệ phí Tòa án
Đó là các trường hợp sau:
a) Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc đối tượng sau:
- Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản. Trường hợp này Tòa án sẽ giải quyết theo thủ tục rút gọn.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản. Trường hợp này Tòa án sẽ giải quyết theo thủ tục rút gọn.
b) Ban chấp hành công đoàn cơ sở yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công
c) Đại diện tập thể người lao động yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công
d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật; thay đổi người trực tiếp nuôi con; hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình; cơ quan nhà nước yêu cầu Tòa án cung cấp bản sao, trích lục bản án;
e) Viện kiểm sát kháng nghị quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm
h) Các trường hợp khác không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà pháp luật có quy định.
f) Người tiêu dùng khởi kiện vụ án dân sự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình không phải nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
g) Chấp hành viên yêu cầu Tòa án giải quyết các việc quy định tại khoản 1 Điều 74; khoản 1 và khoản 2 Điều 75 của Luật thi hành án dân sự thì không phải nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án; không phải chịu án phí, lệ phí Tòa án
3. Trường hợp miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí
Đó là các trường hợp sau:
- Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
- Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
- Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
- Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
- Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
Trường hợp 5 cũng đồng thời được miễn các khoản tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải chịu theo quy định. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp. |
4. Trường hợp giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án
Đó là trường hợp sau:
- Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà người đó phải nộp.
Tuy nhiên Những người nêu trên vẫn phải chịu toàn bộ án phí, lệ phí Tòa án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có căn cứ chứng minh người được giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án không phải là người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có tài sản để nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án;
- Theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì họ có tài sản để nộp toàn bộ tiền án phí, lệ phí Tòa án mà họ phải chịu.
Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được giảm tiền án phí thì Tòa án chỉ giảm 50% đối với phần án phí mà người thuộc trường hợp được giảm tiền án phí phải chịu theo quy định của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được giảm. |
Thủ tục miễn, giảm án phí, lệ phí
Nếu bạn thuộc trường hợp “không phải nộp” thì bạn không cần làm thêm thủ tục nào khác, nhưng nếu bạn thuộc trường hợp được “miễn, giảm” thì bạn cần làm đơn đề nghị nộp cho Tòa án có thẩm quyền kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm.
Đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án phải có các nội dung sau đây:
- a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
- b) Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;
- c) Lý do và căn cứ đề nghị miễn, giảm.
Thẩm quyền miễn giảm thuộc về Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án / vụ việc hoặc Hôi đồng xét xử tại phiên tòa.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị miễn, giảm và tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm, Tòa án thông báo bằng văn bản về việc miễn, giảm hoặc không miễn, giảm. Trường hợp không miễn, giảm thì phải nêu rõ lý do. |
Đó là các quy định cơ bản về việc miễn giảm các loại án phí, lệ phí tòa án. Bạn có thể xem chi tiết trong văn bản quy định dưới đây
Nếu có ý kiến hay câu hỏi liên quan, các bạn có thể gửi phản hồi ở dưới bài viết này, hoặc liên hệ riêng với Luật NBS để được tư vấn và giải đáp.
Nếu bạn yêu thích đọc sách, bạn có thể chia sẻ, bình luận những cuốn Sách Hay với chúng tôi tại ĐÂY
Bạn cũng có thể ấn nút “Theo dõi” để cập nhật các thông báo về bài viết mới nhất của chúng tôi qua email.
Nguyễn Anh Tuấn
Chào luật sư! Tôi là bị đơn trong vụ án tranh chấp dân sự,bên nguyên đơn đã tạm ứng án phí nay toà buộc tôi đóng án phí. Hiện cơ quan thi hành án giục tôi trả tiền án phí, do tôi chưa có khả năng đóng thì có làm sao không? Tôi có thể đóng làm nhiều lần được không? Tôi cảm ơn nhiều!
Ngoc Blue
Nếu còn nợ án phí, sau này bạn và có thể là gia đình sẽ bị hạn chế 1 số quyền (chẳng hạn như không được xuất cảnh). Bạn chưa có khả năng đóng luôn hoặc muốn đóng nhiều lần thì có thể làm đơn trình bày và gửi đến cơ quan thi hành án nhé.
Lãm
Con trên 28 tuổi vi phạm tàng trữ ma túy bị phạt tù 10 năm. Cha mẹ có phải đóng án phí không, xin luật sư cho biết nếu cha mẹ không đóng
Ngoc Blue
Ai đóng cho bị cáo cũng được nhưng phải đóng án phí bạn nhé, nếu không có thể sau này sẽ không được xóa án tích và hạn chế một số quyền khác.
Thanh Lam
Chào luật sư . mong luật sư tư vấn giúp tôi với ạ
Vợ chồng tôi được bà nội giao lại nhà từ đường để cúng kính vì ba tôi đã mất . Nhà tôi có 2 trai và 2 gái trên tôi có 1 anh trai . Vì lí do anh tôi tàn tật nên bà tôi giao lại nhà và đất cho vợ chồng tôi với điều kiện là vợ chồng tôi phải cúng kính và lo cho anh tôi đến hết đời lúc giao nhà là năm 1994 cho đến nay . Nhưng giờ anh tôi có vợ và con nên giờ đòi tôi phải chia nữa căn nhà ( trước đó là căn nhà 3 gian nhưng tôi đã đập và sửa chữa lại căn nhà trên giờ còn lại nhà dưới nên thành 2 nhà ) . Luật sư cho tôi hỏi vậy anh tôi có thể lấy được không và án phí tạm ứng phần sơ thẩm thì ai phải nộp . Mong luật sư tư vấn giúp tôi với ạ .
Ngoc Blue
Trường hợp của bạn phải xem xét đến nhiều yếu tố mới có thể xác định được, chẳng hạn nguồn gốc nhà đất, giấy tờ nhà đất, giấy tờ liên quan đến việc bà bạn giao lại..v..v..
Nếu như anh bạn khởi kiện thì anh bạn sẽ là người nộp tạm ứng án phí sơ thẩm nhé.
phạm thư
ngân hàng chính sách khởi kiện doanh nghiệp tư nhân về việc vay tiền có thê chấp, có phải nộp án phí không
Ngoc Blue
Trường hợp này Ngân hàng chính sách xã hội không phải nộp án phí nếu Doanh nghiệp tư nhân này thuộc các đối tượng chính sách khác bạn nhé. Trong bài viết tôi cũng đã nêu nội dung này rồi đó.
Kiên
Ls check mail giùm mình cái. lekhanhmanutd@gmail.com
Mình có rắc rối mong ls tư vấn.
Và nếu có thể ls giải quyết cho luôn
Ngoc Blue
Bạn gửi các thông tin cần tư vấn cho mình qua mục Liên hệ tư vấn pháp luật nhé.