• TRANG CHỦ
  • LUẬT SƯ TƯ VẤN
    • Hợp đồng – Văn bản
    • Thủ tục Nhà Đất & Sổ đỏ
    • Quản trị Doanh nghiệp – Lao động
    • Hôn nhân Gia đình & Tài sản vợ chồng
    • Hộ khẩu & Cư trú
  • DỊCH VỤ LUẬT NBS
    • Tư vấn Hợp đồng và Văn bản
    • Thủ tục nhà đất sổ đỏ
    • Thủ tục ly hôn
    • Tư vấn pháp luật miễn phí
    • Tư vấn pháp luật trực tuyến (online)
    • Tất cả Dịch vụ Luật NBS
  • ÁN LỆ
    • Danh mục Án lệ Việt Nam
    • Án lệ Việt Nam
    • Đề tài NCKH Án lệ 2007
  • E-BOOKs
  • SÁCH HAY
  • @ VỀ LUẬT NBS
    • Giới thiệu Luật NBS
    • Thông tin & Thông báo

Luật NBS

Luật sư tư vấn Hợp đồng, thủ tục nhà đất, sang tên sổ đỏ

Dịch vụ soạn hợp đồng
Trang chủ » Pháp lý - Luật sư » Tòa án chia tài sản khi ly hôn theo nguyên tắc nào?

Tòa án chia tài sản khi ly hôn theo nguyên tắc nào?

Luật sư Ngọc Blue 05/04/2022 Hôn nhân Gia đình & Tài sản vợ chồng 0 Bình luận

Một trong những vấn đề được các cặp vợ chồng muốn làm thủ tục ly hôn rất quan tâm, đó là chia tài sản khi ly hôn như thế nào?chia tai san khi ly hon

Khi tư vấn thủ tục ly hôn cho các khách hàng, Luật sư Luật NBS luôn tìm các giải pháp để vợ chồng có thể thỏa thuận được về việc chia tài sản mà không phải yêu cầu tòa án giải quyết. Đó là phương án tối ưu và tốt đẹp nhất.

Tuy nhiên trong trường hợp 2 vợ chồng không thể thỏa thuận được về chia tài sản mà phải yêu cầu Tòa án giải quyết thì vấn đề cần quan tâm đó là: Tòa án sẽ áp dụng những nguyên tắc nào để phân chia tài sản khi ly hôn cho các cặp vợ chồng?

MỤC LỤC BÀI VIẾT

  • LUÔN ƯU TIÊN THỎA THUẬN
  • THẾ NÀO LÀ TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG
  • NGUYÊN TẮC CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN
  • NGUYÊN TẮC CƠ BẢN: CHIA ĐÔI
  • Nguyên tắc #1: Chia theo hiện vật có thanh toán giá trị chênh lệch
  • Nguyên tắc #2: Tài sản riêng của ai thuộc quyền sở hữu của người đó
  • Nguyên tắc #3: Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên
  • * Những trường hợp đặc biệt chia tài sản khi ly hôn *

Đó là các nguyên tắc sau:

LUÔN ƯU TIÊN THỎA THUẬN

Các hình thức thỏa thuận sau sẽ được tòa án chấp nhận và ưu tiên áp dụng:

Thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn
  • Được áp dụng từ 01/01/2015
  • Lập trước khi đăng ký hết hôn hợp pháp
  • Lập thành Văn bản có công chứng
  • Nội dung đầy đủ và đúng quy định
XEM CHI TIẾT
Thỏa thuận chia tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
  • Lập trước sau đăng ký hết hôn hợp pháp
  • Lập thành Văn bản có công chứng
  • Nội dung đầy đủ và đúng quy định
XEM CHI TIẾT
Thỏa thuận tài sản khi Tòa án đang giải quyết vụ ly hôn
  • Lập sau khi vợ / chồng đã nộp đơn ly hôn
  • Lập thành Văn bản do Tòa án ghi nhận

chia tai san khi ly honChúng tôi luôn khuyến khích các khách hàng của mình đạt được thỏa thuận về chia tài sản khi ly hôn. Hạn chế tối đa việc phải yêu cầu tòa án giải quyết.

Nếu như bạn còn đang vướng mắc về vấn đề chia tài sản khi ly hôn thì Luật sư của chúng tôi sẽ tư vấn và có giải pháp hiệu quả cho bạn

XEM CHI TIẾT & TƯ VẤN

Còn nếu như bạn không thể thỏa thuận được việc chia tài sản khi ly hôn, lúc đó bạn cần quan tâm đến những nguyên tắc nào sẽ được tòa án áp dụng để giải quyết việc chia tài sản.

Trước khi đọc và hiểu các nguyên tắc giải quyết của Tòa án, bạn nên hiểu thế nào là tài sản chung vợ chồng theo quy định

THẾ NÀO LÀ TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG

Đó là các tài sản có một trong những yếu tố sau:
  • Tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân
  • Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân
  • Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
  • Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân
  • Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung
  • Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung
tai san chung vo chongTất cả những tài sản trên có thể không phải là tài sản chung vợ chồng khi:

  • Vợ chồng có thỏa thuận chế độ tài sản trước khi đăng ký kết hôn
  • Vợ chồng đã thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung

(Quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014)

NGUYÊN TẮC CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN

Khi ly hôn, những tài sản chung theo quy định nêu trên sẽ được Tòa án chia theo những nguyên tắc sau đây:

NGUYÊN TẮC CƠ BẢN: CHIA ĐÔI

Nhưng sẽ xem xét chia theo tỷ lệ theo các yếu tố sau đây:

(vui lòng click để xem chi tiết)

1. Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng

Là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình

Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

2. Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung

Là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.

Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm.

Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

3. Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập

Là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch.

Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.

4. Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng

Là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

Nguyên tắc #1: Chia theo hiện vật có thanh toán giá trị chênh lệch

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.

Nguyên tắc #2: Tài sản riêng của ai thuộc quyền sở hữu của người đó

Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

chung minh tai san rieng vo chongLưu ý quan trọng: Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung

  • Tham khảo thêm: Chứng minh tài sản riêng vợ / chồng
ĐĂNG KÝ TƯ VẤN
Nguyên tắc #3: Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên

Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Ví dụ: Khi chia nhà ở là tài sản chung và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng, trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên, con bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật và thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu.

thu tuc ly hon

* Những trường hợp đặc biệt chia tài sản khi ly hôn *

(vui lòng click để xem chi tiết)

#1. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình.

Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo các nguyên tắc chung.

#2. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo các nguyên tắc chung.

Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định trên;

c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo các nguyên tắc chung;

d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định “Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình”.

#3. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn

Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

#4. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác..

luu y tai san vo chongQuyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

Như vậy, tòa án sẽ áp dụng các nguyên tắc chúng tôi đã nêu trên để chia tài sản khi ly hôn. Những nguyên tắc này được quy định trong các văn bản sau:

  • Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 – Tải về
  • Thông tư liên tịch Số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, có hiệu lực từ ngày 01/3/2016 – Tải về

Hy vọng bài viết này sẽ phần nào giúp ích cho những ai quan tâm. Nếu có ý kiến hay câu hỏi liên quan, các bạn có thể gửi phản hồi ở dưới bài viết này, hoặc liên hệ riêng để được tư vấn và giải đáp.

Bạn cũng có thể ấn nút “Theo dõi” để cập nhật các thông báo về bài viết mới nhất của chúng tôi qua email.

4.7/5 - (15 bình chọn)
  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Bài viết liên quan

chia tai san vo chong
Chia tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như thế nào?
tải án lệ số 3
Án lệ số 03/2016/AL – Ly hôn chia tài sản bố mẹ tặng cho
thay doi nguoi nuoi con sau ly hon
Thay đổi người nuôi con sau khi ly hôn

Thẻ: Chia tài sản khi ly hôn/ chia tài sản vợ chồng/ ly hôn/ tài sản vợ chồng

thu tuc nha dat sang ten so do

Tác giả

Luật sư Dương Bích Ngọc (Ngọc Blue) – Sáng lập và quản trị Luật NBS.

Tôi sinh ra và lớn lên ở Hà Nội, hiện đang làm việc thường xuyên tại Hà Nội.
Tôi là một người con quê gốc ở miền Trung. Tôi đặc biệt yêu mảnh đất và con người ở Huế, là quê ngoại của tôi.
Tôi cũng là Luật sư đặc biệt yêu thích Án lệ và luôn ưu tiên áp dụng án lệ phù hợp cho các vụ việc. Tôi thích đọc sách vào thời gian rảnh rỗi và chia sẻ những cuốn sách đã đọc trên trang Sách Hay của Luật NBS.
Thêm Thông tin về tác giả

Bài viết trước « Các bước làm thủ tục cho tặng nhà đất có sổ đỏ
Bài viết sau Án lệ số 38/2020/AL – Về việc không thụ lý yêu cầu đòi tài sản đã được phân chia bằng bản án có hiệu lực pháp luật »

Reader Interactions

Lưu ý khi bình luận:
> Hãy cung cấp địa chỉ email chính xác
> Vui lòng bình luận / đặt câu hỏi bằng tiếng Việt có dấu
> Cố gắng tìm nội dung bạn cần trên Luật NBS trước khi đặt câu hỏi
* Mọi bình luận bằng tiếng Việt không dấu chúng tôi sẽ không phản hồi

Mời bạn gửi bình luận / câu hỏi Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Sidebar chính

Bạn cần tìm gì?

Liên hệ tư vấn

Bài viết mới

  • Thay đổi người nuôi con sau khi ly hôn
  • “Hợp đồng hôn nhân” theo pháp luật Việt Nam?
  • Làm thế nào để chứng minh tài sản riêng vợ chồng?
  • Cách xử lý hành vi ngoại tình
  • Lưu ý khi xác nhận tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn)

NHẬN NỘI DUNG MỚI QUA EMAIL

Nhập địa chỉ email của bạn để theo dõi Luật NBS. Chúng tôi sẽ gửi email cho bạn khi có những nội dung mới.

Án lệ Việt Nam

An le Viet Nam

Giới thiệu sách hay

Ebooks của Luật NBS

[Ebook miễn phí] Hộ khẩu – Luật Cư trú

[eBook] Ai cũng được có con – vấn đề pháp lý và thủ tục Mang thai hộ

An le Viet Nam

[Ebook miễn phí] Án lệ Việt Nam & Đề tài nghiên cứu Án lệ (2007)

Xem tất cả Ebooks

Footer

VỀ LUẬT NBS

Luat NBSLuật NBS tư vấn và cung cấp các phương pháp giải quyết vấn đề pháp lý một cách đơn giản phù hợp quy định và hướng dẫn chi tiết cách thực hiện từ Luật sư và các chuyên gia pháp luật uy tín.

Chúng tôi luôn hướng tới việc giúp bạn có thể hiểu và tự giải quyết vấn đề của mình trước khi cần đến sự hỗ trợ của Luật sư và các chuyên gia tư vấn.

Với phương châm: ĐƠN GIẢN LÀ TỐT NHẤT, Luật NBS luôn hướng đến các giải pháp đơn giản, hiệu quả và tiết kiệm chi phí cho các khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

XEM THÊM VỀ CHÚNG TÔI

Phản hồi gần đây

  • Luật sư Ngọc Blue trong Các bước làm thủ tục thừa kế nhà đất đã có sổ đỏ
  • Duẩn trong Các bước làm thủ tục thừa kế nhà đất đã có sổ đỏ
  • Luật sư Ngọc Blue trong Các bước làm thủ tục thừa kế nhà đất đã có sổ đỏ
  • Ai Chan trong Các bước làm thủ tục thừa kế nhà đất đã có sổ đỏ
  • Luật sư Ngọc Blue trong 6 bước làm thủ tục mua bán nhà đất và sang tên sổ đỏ an toàn
  • Luật sư Ngọc Blue trong Các bước làm thủ tục thừa kế nhà đất đã có sổ đỏ

Nhập nội dung cần tìm

NHẬN NỘI DUNG MỚI QUA EMAIL

Nhập địa chỉ email của bạn để theo dõi Luật NBS. Chúng tôi sẽ gửi email cho bạn khi có những nội dung mới.

Bản quyền © 2016–2023 · Luật NBS · Dịch vụ Luật NBS · Liên hệ · Sử dụng theme Paradise và Host do WP Căn Bản cung cấp