• TRANG CHỦ
  • LUẬT SƯ TƯ VẤN
    • Hợp đồng – Văn bản
    • Thủ tục Nhà Đất & Sổ đỏ
    • Pháp lý Doanh nghiệp
    • Gia đình & Tài sản
    • Khởi kiện và Án phí
    • Hộ khẩu & Cư trú
  • DỊCH VỤ LUẬT SƯ
    • Tư vấn Hợp đồng và Văn bản
    • Thủ tục nhà đất sổ đỏ
    • Thủ tục ly hôn
    • Tư vấn pháp luật miễn phí
    • Tư vấn pháp luật trực tuyến (online)
    • Tất cả Dịch vụ Luật NBS
  • ÁN LỆ
    • Danh mục Án lệ Việt Nam
    • Án lệ Việt Nam
    • Đề tài NCKH Án lệ 2007
  • E-BOOKs
  • SÁCH HAY
  • @ VỀ LUẬT NBS
    • Giới thiệu Luật NBS
    • Thông tin & Thông báo

Luật NBS

Luật sư tư vấn Hợp đồng, Soạn thảo Văn bản, thủ tục nhà đất, sang tên sổ đỏ

Trang chủ » Pháp lý - Luật sư » Khởi kiện và Án phí » Các bước nộp đơn khởi kiện vụ án dân sự

Các bước nộp đơn khởi kiện vụ án dân sự

Luật sư Ngọc Blue 18/04/2025 Khởi kiện và Án phí 0 Bình luận

Kiện một người nào đó ra tòa chưa bao giờ là một việc dễ dàng đối với bất kỳ ai, kể cả các luật sư. Thế nhưng có khá nhiều khách hàng của tôi đã tự mình làm thủ tục nộp đơn khởi kiện ra tòa, sau đó trong quá trình tòa án giải quyết có những vướng mắc thì họ mới nhờ luật sư tư vấn.

Cac buoc nop don khoi kien

Vì đã tư vấn cho nhiều khách hàng bị vướng mắc khi tự nộp đơn khởi kiện nên trong bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn cho bạn một số bước cơ bản khi nộp đơn khởi kiện một vụ án dân sự ra tòa án.

Bước 1: Xác định loại tranh chấp

Tranh chấp liên quan đến các vấn đề dân sự là vô cùng nhiều và đa dạng. Bạn có thể dễ dàng nhận biết được bạn đang có tranh chấp với người khác, và tranh chấp đó là tranh chấp dân sự. Nhưng để làm được thủ tục khởi kiện ra tòa thì bạn cần xác định được về cơ bản đó là tranh chấp loại gì.

Theo quy định thì tranh chấp liên quan đến dân sự sẽ gồm các loại sau:

Tranh chấp về dân sự (ấn để xem)

1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.

2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.

3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.

4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật tố tung dân sự 2015.

5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.

6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

7. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.

8. Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước.

9. Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.

10. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.

11. Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.

12. Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

13. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

14. Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

Tranh chấp về hôn nhân và gia đình (ấn để xem)

1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.

2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.

5. Tranh chấp về cấp dưỡng.

6. Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

7. Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.

8. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

Tranh chấp về kinh doanh thương mại (ấn để xem)

1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.

2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.

3. Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.

4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.

5. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

Tranh chấp về lao động (ấn để xem)

1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc không hòa giải trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

  • a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
  • b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
  • c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
  • d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
  • đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Tranh chấp lao động tập thể về quyền giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết mà tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định đó hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không giải quyết.

3. Tranh chấp liên quan đến lao động bao gồm:

  • a) Tranh chấp về học nghề, tập nghề;
  • b) Tranh chấp về cho thuê lại lao động;
  • c) Tranh chấp về quyền công đoàn, kinh phí công đoàn;
  • d) Tranh chấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

4. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp.

5. Các tranh chấp khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

Để xác định đúng loại tranh chấp cũng không đơn giản. Chẳng hạn Bên A và Bên B ký Hợp đồng mua bán nhà đất, sau đó phát sinh tranh chấp thì bạn cần xác định tranh chấp đó là tranh chấp liên quan đến đất đai hay tranh chấp liên quan đến Hợp đồng.

Hoặc cũng là tranh chấp về đất đai nhưng giữa những người thừa kế với nhau, thì bạn cần xác định đó là tranh chấp liên quan đến đất đai hay tranh chấp liên quan đến quyền thừa kế.

Ngoài ra có những vụ án sẽ là tranh chấp hỗn hợp của các loại tranh chấp khác nhau, khi đó bạn cần xác định phần nào của vụ án sẽ là tranh chấp loại gì.

Bạn có thể tham khảo các quy định trên để xác định loại tranh chấp. Nếu như bạn thấy khó để tự xác định thì bạn có thể nhờ luật sư tư vấn cho bạn.

Việc xác định đúng loại tranh chấp sẽ rất có ích trong việc xác định yêu cầu khởi kiện.

Bước 2: Xác định yêu cầu khởi kiện

Bước này rất quan trọng vì nó sẽ góp phần quyết định bạn có thắng kiện không và phải nộp bao nhiêu tiền án phí.

Xác định yêu cầu khởi kiện bạn có thể nghĩ đơn giản là bạn muốn yêu cầu gì thì ghi vào đơn kiện như vậy. Nhưng thực tế thì không đơn giản như bạn nghĩ.

Theo quy định thì “Tòa án chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện”. Quy định này nếu phân tích kỹ về chuyên môn thì khá phức tạp, nhưng bạn có thể hiểu một cách cơ bản là: Bạn yêu cầu gì thì tòa án sẽ chỉ giải quyết trong phạm vi yêu cầu đó, không giải quyết các nội dung khác.

Như vậy, trong đơn khởi kiện nếu bạn xác định yêu cầu không đầy đủ thì có thể bạn sẽ bị thiệt mất một số quyền và lợi ích khi tòa tuyên án. Thậm chí sau đó bạn có thể còn phải khởi kiện tiếp một vụ án khác.

Tất nhiên bạn sẽ có quyền sửa đổi, bổ sung yêu cầu trong quá trình tòa án giải quyết, nhưng đến một giai đoạn tố tụng nhất định thì có thể việc sửa đổi bổ sung yêu cầu của bạn sẽ không được chấp nhận do quy định của pháp luật.

Còn nếu như bạn cho quá nhiều yêu cầu trong đơn kiện với suy nghĩ là “thà kiện nhầm còn hơn bỏ sót” thì có thể xảy ra tình trạng là cuối cùng bạn phải nộp nhiều án phí hơn số án phí mà bạn đáng phải nộp, bởi vì với những yêu cầu của nguyên đơn không được tòa án chấp nhận thì nguyên đơn sẽ phải nộp án phí theo quy định

Bạn hãy tham khảo các bài viết về Án phí của Luật NBS:

  • Khởi kiện phải nộp bao nhiêu tiền án phí dân sự?
  • Ai phải nộp án phí, lệ phí tòa án?
  • Những trường hợp không phải nộp án phí, được miễn giảm án phí

Một vấn đề khó nữa trong việc xác định yêu cầu khởi kiện, đó là cùng 1 vụ việc, có thể xảy ra trường hợp yêu cầu này được chấp nhận, yêu cầu khác bị bác bỏ, mặc dù nếu được chấp nhận thì sẽ cho ra cùng 1 kết quả và đạt được cùng 1 mục đích.

Tất nhiên không phải tranh chấp nào việc xác định yêu cầu khởi kiện cũng phức tạp như vậy, có những tranh chấp xác định khá đơn giản như yêu cầu đơn phương ly hôn, yêu cầu quyền nuôi con ..v..v..

Tuy nhiên có những tranh chấp mà việc xác định yêu cầu khởi kiện khá phức tạp với chính các luật sư, thậm chí cả thẩm phán khi xét xử, thường gặp là các tranh chấp về đất đai, thừa kế, hợp đồng ..v..v..

Tóm lại, trước khi nộp đơn kiện, bạn cần xác định ĐÚNG VÀ ĐỦ yêu cầu khởi kiện mà bạn sẽ ghi trong đơn để nộp cho tòa án.

Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

Sau khi xác định được yêu cầu khởi kiện, bạn cần chuẩn bị các chứng cứ chứng minh yêu cầu của bạn là có căn cứ xác thực. Các chứng cứ này sẽ nộp kèm đơn khởi kiện và được gọi là hồ sơ khởi kiện.

Khi bắt đầu nộp hồ sơ khởi kiện, bạn chưa nhất thiết phải có đầy đủ toàn bộ chứng cứ ngay. Bởi vì có những chứng cứ phải có thời gian mới có thể thu thập được, hoặc có những chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc bạn mới nghĩ ra là phải thu thập. Nội dung này đã được quy định cụ thể như sau:

Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

– Khoản 5, Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 –

Chưa có đầy đủ nhưng ít nhất bạn phải có những chứng cứ giấy tờ cơ bản để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của bạn là có căn cứ. Chẳng hạn, nếu bạn đòi tiền cho vay thì bạn cần có chứng cứ / giấy tờ chứng minh bạn đã cho vay, bạn đòi quyền thừa kế thì bạn cần có giấy tờ chứng minh tài sản thừa kế và chứng minh tư cách người thừa kế ..v..v..

Chứng cứ thế nào gọi là xác thực thì trước tiên và quan trọng đó phải là chứng cứ có thật (không tự tạo, không giả mạo). Chẳng hạn Sổ đỏ hay hợp đồng của bạn có thể là bản photo, bản chụp nhưng đó phải đúng là photo / chụp từ bản gốc. Tòa án chưa yêu cầu bạn phải có bản chính ngay khi nộp đơn kiện. Bạn có thể bổ sung hồ sơ sau nếu như tòa yêu cầu.

Các vấn đề khác liên quan đến đánh giá chứng cứ như hình thức văn bản, nội dung văn bản sẽ được tòa án xem xét sau khi bạn đã nộp đơn khởi kiện.

Sau khi đã chuẩn bị được chứng cứ cơ bản thì bạn có thể xem xét đến việc mời những ai làm người làm chứng cho yêu cầu của bạn. Người làm chứng đương nhiên cũng phải đảm bảo tính chính xác và trung thực và quan trọng là họ phải đồng ý làm chứng cho bạn khi bạn khởi kiện.

Nếu như bạn yêu cầu một việc mà bạn không có bất kỳ chứng cứ hay người làm chứng nào chứng minh thì bạn nên xem xét lại việc có nên đưa yêu cầu đó vào đơn khởi kiện hay không.

luật sư tư vấn các bước khởi kiệnCác luật sư thường sẽ không tư duy theo các bước như trên, họ đã có chuyên môn và kinh nghiệm nên sẽ đề nghị bạn cung cấp thông tin vụ việc và xem hồ sơ của bạn trước tiên. Sau đó luật sư sẽ xác định cho bạn các vấn đề còn lại dựa trên hồ sơ và nội dung vụ việc bạn cung cấp cho họ.

Vì vậy nếu bạn định thuê luật sư từ đầu và trọn gói thì bạn chỉ cần chuẩn bị hồ sơ và cách trình bày vụ việc với luật sư sao cho đúng, đầy đủ và dễ hiểu nhất.

Bước 4: Soạn thảo đơn khởi kiện

Thường thì các tòa án sẽ có mẫu đơn khởi kiện, bạn có thể đến tòa án lấy mẫu hoặc tra cứu mẫu trên mạng cũng được nhưng phải có đầy đủ các nội dung chính sau:

  • a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
  • b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
  • c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
  • d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
  • đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

  • e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

  • g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
  • i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Đơn khởi kiện có thể đánh máy hoặc viết tay nhưng chúng tôi khuyên bạn nên đánh máy.

Để viết đơn khởi kiện thì phần khó nhất sẽ là nội dung vụ việc và lập luận căn cứ. Lời khuyên của chúng tôi cho bạn nếu bạn muốn tự viết đơn kiện đó là: viết đúng sự thật một cách ngắn gọn và dễ hiểu nhất có thể.

Bước 5: Nộp đơn khởi kiện

Theo quy định thì có 3 cách để bạn nộp đơn kiện, đó là:

  1. Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  2. Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  3. Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Trong 3 cách trên thì chúng tôi chưa từng áp dụng cách thứ 3, cách mà chúng tôi thường làm đó là Cách 2: Gửi đơn kiện và hồ sơ đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính, chủ yếu là hình thức chuyển phát nhanh.

Việc nộp đơn qua dịch vụ bưu chính rất tiện lợi và nhiều ưu điểm, đó là:

  • Không phải đi xa, bạn có thể đến đơn vị chuyển phát nhanh gần nhà bạn nhất để gửi.
  • Được xác nhận ngày gửi đơn là ngày ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi, vì vậy biên lai / phiếu chuyển phát được coi là căn cứ của việc bạn nộp đơn kiện.

Lưu ý khi bạn gửi đơn kiện bằng dịch vụ bưu chính đó là bạn phải ghi chính xác địa chỉ người khởi kiện và số điện thoại để tòa án liên lạc được với bạn.

Đó là toàn bộ các bước cơ bản để bạn có thể tự nộp đơn kiện ra tòa. Sau khi nộp đơn thành công, vấn đề còn lại là bạn chờ trả lời của tòa án để làm các bước tiếp theo.

Việc bạn tự khởi kiện ra tòa mà không cần luật sư tư vấn là rất giỏi rồi, tuy nhiên qua việc tư vấn cho các khách hàng đã tự làm thủ tục khởi kiện thì tôi khuyên bạn không nên tự làm việc này hoàn toàn. Bạn có thể chưa muốn thuê luật sư ngay từ khi bắt đầu khởi kiện, nhưng bạn nên hỏi ý kiến tư vấn của luật sư trong quá trình chuẩn bị để nộp đơn kiện ra tòa.

Quy định pháp luật áp dụng (click để xem)
  • Điều 5,26,28,30,32,189,190 – Bộ tố tụng dân sự ngày 25/11/2015 (có hiệu lực từ 01/07/2016)

Nếu có ý kiến hay câu hỏi liên quan, các bạn có thể gửi phản hồi ở dưới bài viết này, hoặc liên hệ riêng với Luật NBS để được tư vấn và giải đáp.

Nếu bạn yêu thích đọc sách, bạn có thể chia sẻ, bình luận những cuốn Sách Hay với chúng tôi tại ĐÂY

Bạn cũng có thể ấn nút “Theo dõi” để cập nhật các thông báo về bài viết mới nhất của chúng tôi qua email.

4.2/5 - (9 bình chọn)
  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Có thể bạn quan tâm:

Thời gian giải quyết một vụ án dân sự
Thời gian giải quyết một vụ án dân sự
Thủ tục và thời gian giải quyết yêu cầu dân sự
Thủ tục và thời gian giải quyết yêu cầu dân sự
Khiếu nại vượt cấp phải làm thế nào?
Khiếu nại vượt cấp phải làm thế nào?

Thẻ: Đơn khởi kiện/ Vụ án dân sự

Tác giả

Luật sư Dương Bích Ngọc (Ngọc Blue) | Sáng lập và quản trị Luật NBS.

Là một Luật sư riêng, tôi chọn cách làm việc bảo mật, tập trung và hiệu quả – vì những người cần đến tôi thường không tìm kiếm sự ồn ào và phô trương mà tìm kiếm kết quả đáng tin cậy.

Năng lực và Danh tiếng của Luật sư, nếu có, nên đến từ niềm tin và kết quả – điều mà mỗi khách hàng sẽ tự có câu trả lời về tôi sau mỗi lần đồng hành.

Tôi thích đọc sách vào thời gian rảnh rỗi và chia sẻ những cuốn sách đã đọc trên trang SÁCH HAY của Luật NBS

Thêm Thông tin về tác giả

Bài viết trước « Thủ tục và thời gian giải quyết yêu cầu dân sự
Bài viết sau ÁN LỆ SỐ 71/2024 – Về việc đình chỉ giải quyết vụ án với lý do sự việc đã được giải quyết bằng quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án »

Reader Interactions

Lưu ý khi bình luận:
> Hãy cung cấp địa chỉ email chính xác
> Vui lòng bình luận / đặt câu hỏi bằng tiếng Việt có dấu
> Cố gắng tìm nội dung bạn cần trên Luật NBS trước khi đặt câu hỏi
* Mọi bình luận bằng tiếng Việt không dấu chúng tôi sẽ không phản hồi

Mời bạn gửi bình luận / câu hỏi Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Sidebar chính

Tìm nội dung tư vấn

Bài viết mới

  • Thời gian giải quyết một vụ án dân sự
  • ÁN LỆ SỐ 72/2024 – Về xác định di sản thừa kế là quyền sử dụng đất trong trường hợp di chúc không thể hiện diện tích đất cụ thể
  • ÁN LỆ SỐ 71/2024 – Về việc đình chỉ giải quyết vụ án với lý do sự việc đã được giải quyết bằng quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
  • Các bước nộp đơn khởi kiện vụ án dân sự
  • Thủ tục và thời gian giải quyết yêu cầu dân sự

NHẬN NỘI DUNG MỚI QUA EMAIL

Nhập địa chỉ email của bạn để theo dõi Luật NBS. Chúng tôi sẽ gửi email cho bạn khi có những nội dung mới.

Án lệ Việt Nam

An le Viet Nam

Giới thiệu sách hay

Ebooks của Luật NBS

[Ebook miễn phí] Hộ khẩu – Luật Cư trú

eBook mang thai ho Ai cung dc co con

[Ebook miễn phí] Ai cũng được có con – Vấn đề pháp lý và thủ tục Mang thai hộ

An le Viet Nam

[Ebook miễn phí] Án lệ Việt Nam & Đề tài nghiên cứu Án lệ (2007)

Xem tất cả Ebooks

Footer

luat nbs

Một Luật sư riêng không chỉ giúp xử lý vấn đề, mà còn đồng hành trong mọi quyết định quan trọng – bảo vệ tài sản, danh tiếng và tạo lập nền tảng pháp lý vững chắc cho hiện tại và tương lai. Luật NBS ra đời để đảm nhận vai trò ấy.

Chúng tôi không đơn thuần cung cấp dịch vụ pháp lý. Chúng tôi hiện diện như một đối tác đáng tin cậy, âm thầm nhưng vững chắc đồng hành cùng khách hàng. Mỗi dịch vụ được thiết kế riêng, hướng đến sự bảo vệ toàn diện về pháp lý, tài sản, uy tín và tầm nhìn dài hạn.

LIÊN HỆ TƯ VẤN

   0862 819 799

   luatnbs@gmail.com

   www.luatnbs.com

NHẬN NỘI DUNG MỚI QUA EMAIL

Nhập địa chỉ email của bạn để theo dõi Luật NBS. Chúng tôi sẽ gửi email cho bạn khi có những nội dung mới.

Bản quyền Luật NBS © 2016–2025 · Thông tin liên hệ · Sử dụng Theme Paradise và Host do WP Căn Bản cung cấp