• TRANG CHỦ
  • LUẬT SƯ TƯ VẤN
    • Thủ tục Nhà Đất & Sổ đỏ
    • Hợp đồng – Văn bản
    • Khởi kiện và Án phí
    • Pháp lý Doanh nghiệp
    • Gia đình & Tài sản
  • DỊCH VỤ LUẬT SƯ
  • ÁN LỆ
    • Danh mục Án lệ Việt Nam
    • Án lệ Việt Nam
    • Đề tài NCKH Án lệ 2007
  • E-BOOKs
  • SÁCH HAY
  • @ VỀ LUẬT NBS
    • Giới thiệu Luật NBS
    • Thông tin & Thông báo

Luật NBS

Luật sư tư vấn Hợp đồng, Soạn thảo Văn bản, thủ tục nhà đất, sang tên sổ đỏ

Trang chủ » Pháp lý - Luật sư » Phân biệt các loại năng lực hành vi dân sự

Phân biệt các loại năng lực hành vi dân sự

Luật sư Ngọc Blue 26/06/2024 Pháp lý - Luật sư 12 Bình luận

Trong cuộc sống thường ngày, chắc hẳn bạn đã có lần nghe và biết đến cụm từ “năng lực hành vi dân sự”. Bạn có muốn tìm hiểu rõ hơn về cụm từ này theo quy định của pháp luật không?

Bài viết hôm nay chúng tôi sẽ giúp bạn làm điều đó.

cac loai nang luc hanh vi dan su

Khái niệm “Năng lực hành vi dân sự”

Khái niệm này được quy định trong Bộ luật dân sự khá đơn giản và ngắn gọn:

Năng lực hành vi (NLHV) dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.

Tuy nhiên để hiểu thêm về NLHV dân sự thì bạn cũng cần phân biệt nó với Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân như sau:

  • Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
  • Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.

Như vậy bạn có thể hiểu sự khác nhau cơ bản giữa năng lực hành vi và năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là:

  • Một cá nhân có thể có năng lực pháp luật dân sự không bị hạn chế nhưng chưa chắc đã có đầy đủ NLHV dân sự.
  • Cụ thể hơn: Một cá nhân luôn luôn có các quyền và nghĩa vụ dân sự (như quyền sở hữu, quyền thừa kế…) nhưng chưa chắc đã đủ khả năng để được tự mình thực hiện các quyền đó.

Đó là sự khác biệt cơ bản giữa năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của cá nhân.

Chính vì sự khác biệt này mà việc xác định NLHV dân sự luôn được quan tâm chú ý hơn.

Năng lực hành vi dân sự theo độ tuổi

Quy định của pháp luật dân sự Việt Nam xác định như sau:

Độ tuổi Năng lực hành vi dân sự
Người thành niên là người từ đủ18 tuổi trở lên Đầy đủ
Người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi Tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Người chưa thành niên từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi Khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
Người chưa thành niên chưa đủ 06 tuổi Giao dịch dân sự do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện

Tuy nhiên, không phải tất người thành niên từ đủ 18 tuổi đều có NLHV dân sự đầy đủ nếu họ thuộc vào các trường hợp dưới đây:

Năng lực hành vi dân sự bị mất hoặc hạn chế

Có 3 trường hợp được xác định theo mức độ NLHV như sau:

1. Mất năng lực hành vi dân sự

Một người được xác định là mất NLHV dân sự khi có đủ các điều kiện sau:

  • Bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi;
  • Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Hậu quả pháp lý: Giao dịch dân sự của người mất NLHV dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

2. Khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

Một người được xác định là Khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi khi có đủ các điều kiện sau:

  • Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự;
  • Trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Hậu quả pháp lý: Tòa án chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

3. Hạn chế năng lực hành vi dân sự

Một người được xác định là Hạn chế NLHV dân sự khi có đủ các điều kiện sau:

  • Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình;
  • Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Hậu quả pháp lý:

  • Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế NLHV dân sự và phạm vi đại diện.
  • Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế NLHV dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.
Quy định pháp luật tham khảo:
  • Điều 16 đến Điều 24 – Bộ luật dân sự 2015 (có hiệu lực từ 01/7/2012)

Đó là những quy định cơ bản giúp bạn có thể phân biệt các quy định liên quan đến năng lực hành vi dân sự của cá nhân. Nếu có ý kiến hay câu hỏi liên quan, các bạn có thể gửi phản hồi ở dưới bài viết này, hoặc liên hệ riêng với Luật NBS để được tư vấn và giải đáp.

Nếu bạn yêu thích đọc sách, bạn có thể chia sẻ, bình luận những cuốn Sách Hay với chúng tôi tại ĐÂY

Bạn cũng có thể ấn nút “Theo dõi” để cập nhật các thông báo về bài viết mới nhất của chúng tôi qua email.

4.8/5 - (12 bình chọn)
  • Chia sẻ lên Facebook
  • Chia sẻ lên Twitter
  • Chia sẻ lên LinkedIn

Có thể bạn quan tâm:

Chứng thực chữ ký có thể thay thế xác nhận của UBND?
Chứng thực chữ ký có thể thay thế xác nhận của UBND?
Khi nào nên lập vi bằng?
Khi nào nên lập vi bằng?
Hãy bỏ suy nghĩ về cơ chế xin cho, bạn có quyền yêu cầu & đề nghị!

Thẻ: năng lực hành vi dân sự

Tác giả

Luật sư Dương Bích Ngọc (Ngọc Blue) | Sáng lập và quản trị Luật NBS.

Là một Luật sư riêng, tôi chọn cách làm việc bảo mật, tập trung và hiệu quả – vì những người cần đến tôi thường không tìm kiếm sự ồn ào và phô trương mà tìm kiếm kết quả đáng tin cậy.

Năng lực và Danh tiếng của Luật sư, nếu có, nên đến từ niềm tin và kết quả – điều mà mỗi khách hàng sẽ tự có câu trả lời về tôi sau mỗi lần đồng hành.

Tôi thích đọc sách vào thời gian rảnh rỗi và chia sẻ những cuốn sách đã đọc trên trang SÁCH HAY của Luật NBS

Thêm Thông tin về tác giả

Bài viết trước « Khiếu nại vượt cấp phải làm thế nào?
Bài viết sau Chứng thực chữ ký có thể thay thế xác nhận của UBND? »

Reader Interactions

Lưu ý khi bình luận:
> Hãy cung cấp địa chỉ email chính xác
> Vui lòng bình luận / đặt câu hỏi bằng tiếng Việt có dấu
> Cố gắng tìm nội dung bạn cần trên Luật NBS trước khi đặt câu hỏi
* Mọi bình luận bằng tiếng Việt không dấu chúng tôi sẽ không phản hồi

    Mời bạn gửi bình luận / câu hỏi Hủy

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  1. Hằng

    07/05/2018 lúc 16:51

    Trường hợp mất năng lực hành vi dân sự dẫn đến những hậu quả pháp lý gì?

    Bình luận
    • Ngoc Blue

      07/05/2018 lúc 22:56

      Tùy vào hành vi của người đó và mục đích xác định.

      Bình luận
  2. Nguyễn thúy vân

    11/01/2018 lúc 13:35

    Chào luật sư . Tôi đang có một vụ án . Chanh chấp hợp đồng tặng tài sản nhà và đất. Và tăng 8 năm cóUBND phường tại thời điểm năm 2008 chứng thực . Sau 8 năm gd bên tăng đi làm bản giám định tâm thần đòi lại và hủy hợp đồng tặng cho tôi . Trong khi 8 năm quá kg có tòa án nào ra quyết định hạn chế hành vị dân sự của người tặng . Nay toa án dựa vào bản giám định sau 8 năm huy hợp đồng của tôi vô hiệu . Nay tôi rất mong đc sự chợ giúp luật sư đòi lại công bằng cho mẹ con tôi

    Bình luận
    • Ngoc Blue

      14/01/2018 lúc 23:03

      Vụ việc của bạn phải được đánh giá dựa trên toàn bộ hồ sơ vụ việc mới có thể biết được. Tuy nhiên tôi có thể giải thích cho bạn lý do 8 năm không có tòa án nào ra quyết định tuyên về năng lực hành vi dân sự bởi vì chưa có đơn yêu cầu của bất cứ người nào có liên quan. Tòa án chỉ ra quyết định khi có yêu cầu của người có liên quan gửi lên Tòa án bạn nhé.

      Bình luận
  3. Nguyễn văn Phú

    30/11/2016 lúc 17:42

    Trường hợp người con (Tôi) ủy quyền giấy chủ quyền nhà (10 năm) có công chứng cho Cha ruột (năm 2007) toàn quyền quyết định căn nhà để đinh cư nước ngoài.
    Đến năm 2014 Cha Tôi bị bệnh (ung thư cuống họng) nặng (bác sỳ chê).
    + Ngày 01/04/2014 Chị ruột Tôi (có 2 quốc tịch Mỹ và VN) về VN ra công chứng cùng ngày sang tên Tôi & Cha Tôi (trong hợp đồng công chứng) qua tên Chị Tôi. Khoảng 1 năm sau Tôi mới biết sư việc trên và cũng không Ai cho Tôi biết đã công chứng giấy CQN qua tên Chị Tôi.
    + Ngày 03/04/2014 Cha Tôi mất (Tôi nghĩ không có giấy khám sức khỏe và công chứng “tại nhà” vội vàng khi sức khỏe Cha Tôi rất yếu).
    + Ngày 05/04/2014 Tôi từ Mỹ về đến VN chịu tang Cha.

    P/S: Cũng năm 2007 Tôi có làm di chúc (có công chứng cho người Chị khác trong gia đình). Tôi thật sự không muốn cho người Chị (đã chiếm đoạt) đã sang tên.
    Căn nhà trên là do Cha Mẹ Cho Tôi năm 2000 đã làm thủ tục sang tên hợp lệ.
    Mong mọi người cho Tôi ý kiến.
    Thành thật cám ơn!
    Phúc,

    Bình luận
    • Ngoc Blue

      30/11/2016 lúc 18:29

      Không biết nội dung cụ thể của Hợp đồng ủy quyền giữa anh và cha anh ra sao nhưng thông thường, khi anh đã làm Hợp đồng ủy quyền có công chứng cho cha anh được toàn quyền quyết định căn nhà, điều đó có nghĩa là cha anh có quyền được chuyển nhượng, tặng cho bất cứ ai mà không phải hỏi ý kiến của anh.

      Vì vậy có lẽ là cha anh sau đó đã làm hợp đồng tặng cho (có công chứng) cho con gái ông (tức là chị của anh) dựa vào Hợp đồng ủy quyền đó. Sau đó chị anh đã đi làm thủ tục sang tên chị anh. Việc sang tên như vậy về mặt giấy tờ thủ tục là đúng quy định của pháp luật

      Thực ra vụ việc của anh là một vấn đề pháp lý tương đối phức tạp và cần có những hồ sơ, giấy tờ cụ thể để làm căn cứ. Vậy nên, bây giờ nếu anh không muốn căn nhà tiếp tục thuộc về người chị đã sang tên, anh cần kiểm tra lại một số vấn đề sau:

      1. Xem kỹ lại nội dung của Hợp đồng ủy quyền
      2. Khi anh đi công chứng Hợp đồng ủy quyền, anh có hiểu rõ về nội dung hợp đồng đó không? Công chứng viên đã giải thích cụ thể cho anh về việc ủy quyền như vậy là cha anh đã có toàn quyền mà không cần hỏi ý kiến của anh chưa?
      3. Khi ký hợp đồng tặng cho sang cho chị anh, thời điểm đó cha anh có đầy đủ năng lực hành vi dân sự hay không, có bị ai ép buộc hay khôn (Anh lưu ý là người bệnh ung thư không có nghĩa là mất năng lực hành vi dân sự, nhiều người vẫn rất minh mẫn, tỉnh táo)
      4. Di chúc anh lập là trước hay sau khi lập Hợp đồng ủy quyền?

      Anh xem lại các vấn đề đó để biết được liệu có khả năng Hợp đồng ủy quyền của anh cho Cha anh có thể bị vô hiệu hay không? Nếu Hợp đồng ủy quyền bị vô hiệu thì những giao dịch sau đó cũng sẽ có khả năng vô hiệu, bao gồm cả việc sang tên cho chị anh.

      Bình luận
      • Nguyễn Văn Phú

        30/01/2017 lúc 10:11

        Chào Chị Ngọc Bleu!
        Cám ơn Chị đã giải thích rõ ràng. Nhưng Tôi có cảm giác có hành vi gian dối trong hợp đồng công chứng.
        Hiện tại Toà Án TP HCM đã nhận đơn khởi kiện của Tôi.
        E-Mail: thienphuc666@yahoo.com
        Hy vọng sớm nhận được E-Mail của Chị.
        Và sẻ gởi nhưng thông tin cho Chị.
        Thanks!

      • Ngoc Blue

        30/01/2017 lúc 13:16

        Chào anh, nếu như anh cần tư vấn riêng, anh có thể cung cấp thông tin cho tôi tại phần Liên hệ tư vấn. Sau khi nhận được, tôi sẽ gửi email tư vấn trực tiếp và bảo mật thông tin cho anh.
        Trân trọng!

  4. thu linh

    27/10/2016 lúc 08:24

    những điều kiện cấu thành của vi phạm pháp luật

    Bình luận
    • NgocBlue

      27/10/2016 lúc 08:51

      Chưa hiểu ý của bạn?

      Bình luận
      • Tuan

        21/01/2020 lúc 09:55

        Chào chị. Ngày xưa ông nội cho cha tôi nhà đất có sổ riêng,chú tôi sổ riêng.trong lúc ba tôi bệnh nặng nằm liệt giường.jo ba tôi mất,sổ đỏ nhà tôi thì bị mất luôn( chú tôi lấy) (nhà tôi bị mất sổ đỏ từ lúc ba tôi bệnh nặng đến khi qua đời).jo tôi đi làm lại sổ.địa chính bảo là toàn bộ nhà đất cả cha tôi,jo chú tôi đứng tên hết.tôi qua gặp chú tôi hỏi thì chú tôi nói k biết và luôn tránh né.gặp địa chính thì cũng vậy,cứ ngâm hồ sơ và tránh né k giải quyết( tôi nghi họ có thông đồng với nhau,vì chú tôi làm công an xã) bây jo tôi phải làm sao để lấy lại nhà đất của cha tôi. Trường hợp trong lúc cha tôi bệnh nặng,chú tôi làm hợp đồng kêu ba tôi chuyển qua cho chú tôi.vậy có đủ năng lực hành vi dân sự hay k. Còn nếu lúc đó cha tôi đủ năng lực hành vi dân sự thì tôi còn cách nào để lấy lại nhà đất của cha tôi hay k. Xin cảm on

      • Ngoc Blue

        23/01/2020 lúc 00:53

        Tất cả các thông tin bạn cung cấp thì tôi thấy rằng chỉ mới là suy đoán của bạn, do đó tôi cũng không thể tư vấn chỉ dựa trên các thông tin bạn cung cấp. Trường hợp này bạn cần có căn cứ để chứng minh có dấu hiệu của việc lừa dối khi lập hợp đồng hoặc trong quá trình sang tên sổ đỏ từ cha bạn sang chú bạn. Khi có căn cứ thì bạn mới có thể thực hiện việc khiếu nại hoặc khởi kiến để bảo vệ quyền lợi của mình.

Sidebar chính

Tìm nội dung tư vấn

Bài viết mới

  • Thời gian giải quyết một vụ án dân sự
  • ÁN LỆ SỐ 72/2024 – Về xác định di sản thừa kế là quyền sử dụng đất trong trường hợp di chúc không thể hiện diện tích đất cụ thể
  • ÁN LỆ SỐ 71/2024 – Về việc đình chỉ giải quyết vụ án với lý do sự việc đã được giải quyết bằng quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
  • Các bước nộp đơn khởi kiện vụ án dân sự
  • Thủ tục và thời gian giải quyết yêu cầu dân sự

NHẬN NỘI DUNG MỚI QUA EMAIL

Nhập địa chỉ email của bạn để theo dõi Luật NBS. Chúng tôi sẽ gửi email cho bạn khi có những nội dung mới.

Án lệ Việt Nam

An le Viet Nam

Giới thiệu sách hay

Ebooks của Luật NBS

eBook mang thai ho Ai cung dc co con

[Ebook miễn phí] Ai cũng được có con – Vấn đề pháp lý và thủ tục Mang thai hộ

An le Viet Nam

[Ebook miễn phí] Án lệ Việt Nam & Đề tài nghiên cứu Án lệ (2007)

Xem tất cả Ebooks

Footer

luat nbs

Một Luật sư riêng không chỉ giúp xử lý vấn đề, mà còn đồng hành trong mọi quyết định quan trọng – bảo vệ tài sản, danh tiếng và tạo lập nền tảng pháp lý vững chắc cho hiện tại và tương lai. Luật NBS ra đời để đảm nhận vai trò ấy.

Chúng tôi không đơn thuần cung cấp dịch vụ pháp lý. Chúng tôi hiện diện như một đối tác đáng tin cậy, âm thầm nhưng vững chắc đồng hành cùng khách hàng. Mỗi dịch vụ được thiết kế riêng, hướng đến sự bảo vệ toàn diện về pháp lý, tài sản, uy tín và tầm nhìn dài hạn.

LIÊN HỆ TƯ VẤN

   0862 819 799

   luatnbs@gmail.com

   www.luatnbs.com

NHẬN NỘI DUNG MỚI QUA EMAIL

Nhập địa chỉ email của bạn để theo dõi Luật NBS. Chúng tôi sẽ gửi email cho bạn khi có những nội dung mới.

Bản quyền Luật NBS © 2016–2025 · Thông tin liên hệ · Sử dụng Theme Paradise và Host do WP Căn Bản cung cấp