Hợp đồng hôn nhân là khái niệm được pháp luật của nhiều nước phương tây công nhận và phổ biến, còn tại Việt Nam cụm từ “Hợp đồng hôn nhân” thường được nhắc đến với ý nghĩa không được tích cực cho lắm, chẳng hạn như hợp đồng hôn nhân trong giới showbiz Việt.
Ngoài ra, nếu như một cặp vợ chồng tại Việt Nam có ý muốn lập Hợp đồng hôn nhân trước khi kết hôn thì nhiều người thường nhìn nhận theo hướng không tích cực.
Vậy, hợp đồng hôn nhân có được pháp luật Việt Nam công nhận hay không? Trong bài viết này, Luật NBS sẽ giải đáp câu hỏi và tư vấn các vấn đề có liên quan đến hợp đồng hôn nhân trong pháp luật Việt Nam
Trước tiên, cần khẳng định để tránh nhầm lẫn, đó là pháp luật về hôn nhân gia đình Việt Nam không có cụm từ pháp lý: “Hợp đồng hôn nhân”.
Tuy nhiên, nếu như bạn hiểu khái niệm Hợp đồng hôn nhân là những thỏa thuận có liên quan đến hôn nhân của một cặp đôi nam nữ trước khi họ đăng ký kết hôn, dùng để áp dụng sau khi họ đăng ký kết hôn, thì Luật hôn nhân và gia đình 2014 (có hiệu lực từ 01/01/2015) đã có quy định, đó là: Thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn.
Thỏa thuận trên có thể coi là “Hợp đồng hôn nhân về tài sản vợ chồng” tại Việt Nam. Quy định cụ thể sẽ được chúng tôi phân tích dưới đây.
![]() Cụm từ “Hợp đồng hôn nhân“ chúng tôi sử dụng trong bài viết này được hiểu là “Văn bản Thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn” theo quy định của pháp luật Việt Nam. |
Nội dung của “Hợp đồng hôn nhân”
Nội dung của “Hợp đồng hôn nhân về tài sản” sẽ do 2 vợ chồng tự chủ động lựa chọn và quyết định, bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
- Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
- Nội dung khác có liên quan.
Nếu như bạn còn băn khoăn về phương án thỏa thuận tài sản chung – tài sản riêng vợ chồng, thì bạn có thể tham khảo quy định của pháp luật “gợi ý” một số phương án cơ bản như sau:
PHƯƠNG ÁN 1: Thỏa thuận tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng.
PHƯƠNG ÁN 2: Thỏa thuận giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung.
PHƯƠNG ÁN 3: Thỏa thuận giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó.
* Lời khuyên của Luật sư NBS *
Lưu ý là các thỏa thuận đều phải phù hợp với quy định tại các Điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Trong trường hợp phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận, hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì sẽ áp dụng các quy định có liên quan của Luật hôn nhân và gia đình. |
Sửa đổi, bổ sung thỏa thuận
- Vợ chồng có thể sửa đổi, bổ sung nội dung “Hợp đồng hôn nhân” bất kỳ lúc nào trước hoặc trong thời kỳ hôn nhân, có thể sửa đổi một phần hoặc toàn bộ, hoặc lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định
- Việc sửa đổi, bổ sung hay thay đổi lựa chọn phải được lập thành văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định. Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung sẽ có hiệu lực từ ngày được công chứng hoặc chứng thực.
- Vợ, chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ ba biết về những thông tin liên quan theo quy định.
- Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm việc sửa đổi, bổ sung chế độ tài sản của vợ chồng có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác
Điều kiện lập “Hợp đồng hôn nhân”
“Hợp đồng hôn nhân” tại Việt Nam cần đáp ứng các điều kiện cơ bản sau:
1. Phải lập trước khi đăng ký kết hôn, có nghĩa là 2 vợ chồng chưa ra Cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục đăng ký kết hôn, mà không phải là chưa tổ chức đám cưới.
2. Hai người cùng tự nguyện, đồng thuận quyết định lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận, và đồng ý cùng nhau lập Văn bản Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
3. Văn bản Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng phải được lập bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
4. Văn bản Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng sẽ bắt đầu có hiệu lực kể từ khi 2 người đăng ký kết hôn
Như vậy có thể nói “Hợp đồng hôn nhân” sẽ dành cho những ai chưa hoặc sắp kết hôn.
Nếu bạn đã kết hôn rồi mà vẫn có nhu cầu chia tài sản, thì bạn có thể tham khảo bài viết về Chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân để lựa chọn phương án giải quyết.
Thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng vô hiệu khi nào?
Khi lập “Hợp đồng hôn nhân”, bạn cần lưu ý những quy định sau để tránh thỏa thuận của vợ chồng bị vô hiệu. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
VÔ HIỆU 1: Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
VÔ HIỆU 2: Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.
VÔ HIỆU 3: Vi phạm Quy định về Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng
Quy định đúng như sau:
- Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
- Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
- Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.
VÔ HIỆU 4: Vi phạm Quy định về Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình
Quy định đúng như sau:
- Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
- Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.
VÔ HIỆU 5: Vi phạm Quy định về Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng
Quy định đúng như sau:
- Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.
VÔ HIỆU 6: Vi phạm Quy định về Giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng
Quy định đúng như sau:
- Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng là người đứng tên tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó.
- Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng đang chiếm hữu động sản mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó trong trường hợp Bộ luật dân sự có quy định về việc bảo vệ người thứ ba ngay tình.
VÔ HIỆU 7: Vi phạm quyền được bảo đảm chỗ ở của vợ, chồng
- Là trường hợp thỏa thuận đó cho phép một bên được quyền định đoạt nhà ở là nơi ở duy nhất của vợ chồng dẫn đến vợ, chồng không có chỗ ở hoặc không bảo đảm chỗ ở tối thiểu về diện tích, điều kiện sinh hoạt, an toàn, vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật về nhà ở.
VÔ HIỆU 8: Vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và các thành viên khác của gia đình
- Là trường hợp thỏa thuận đó nhằm trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định hoặc để tước bỏ quyền thừa kế của những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo quy định của Bộ luật dân sự hoặc vi phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của cha, mẹ, con và các thành viên khác của gia đình đã được Luật hôn nhân và gia đình và pháp luật khác có liên quan quy định.
VÔ HIỆU 9: Vi phạm nghiêm trọng quyền đối với tài sản của bên thứ 3 đã xác lập trước khi thỏa thuận
![]() |
Chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố “Hợp đồng hôn nhân” bị vô hiệu đó là:
- Vợ, chồng hoặc vợ chồng đã thỏa thuận về chế độ tài sản;
- Người bị xâm phạm, người giám hộ của người bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp do có thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng.
Tuy nhiên không phải nói đến vô hiệu là toàn bộ thỏa thuận đó bị vô hiệu, mà “Hợp đồng hôn nhân” về tài sản của vợ chồng có thể bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ hoặc vô hiệu một phần:
- Trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng.
- Trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị tuyên bố vô hiệu một phần thì các nội dung không bị vô hiệu vẫn được áp dụng; đối với phần nội dung bị vô hiệu thì các quy định tương ứng về chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng.
Khi các cặp vợ chồng tự thỏa thuận thì có thể xảy ra trường hợp một trong số các thỏa thuận của vợ chồng bị vô hiệu, thì phần còn lại của thỏa thuận vẫn có hiệu lực và được thực hiện bình thường.
- Xem thêm: Chia tài sản vợ chồng khi ly hôn
Trên đây là toàn bộ các nội dung về “Thỏa thuận tài sản vợ chồng trước khi kết hôn” theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đây cũng có thể coi là một loại “Hợp đồng hôn nhân” của Việt Nam.
Chúng tôi cho rằng đây là một quy định rất văn minh và tiến bộ, có nhiều ưu điểm và an toàn cho các cặp vợ chồng về lâu dài. Mặc dù với truyền thống văn hóa của Việt Nam, thì sẽ tồn tại nhiều băn khoăn, e ngại từ phía các cặp vợ chồng khi quyết định lập văn bản thỏa thuận như vậy. Nhưng chúng tôi tin rằng với tư duy hiện đại của thế hệ các cặp vợ chồng trẻ sau này thì có lẽ cũng không khó khăn lắm để “Hợp đồng hôn nhân” được thực hiện trên thực tế.
Nếu có ý kiến hay câu hỏi liên quan, các bạn có thể gửi phản hồi ở dưới bài viết này, hoặc liên hệ riêng với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp
Bạn cũng có thể ấn nút “Theo dõi” để cập nhật các thông báo về bài viết mới nhất của chúng tôi qua email.
> Hãy cung cấp địa chỉ email chính xác
> Vui lòng bình luận / đặt câu hỏi bằng tiếng Việt có dấu
> Cố gắng tìm nội dung bạn cần trên Luật NBS trước khi đặt câu hỏi
* Mọi bình luận bằng tiếng Việt không dấu chúng tôi sẽ không phản hồi