• TRANG CHỦ
  • LUẬT SƯ TƯ VẤN
    • Hợp đồng – Văn bản
    • Thủ tục Nhà Đất & Sổ đỏ
    • Quản trị Doanh nghiệp – Lao động
    • Hôn nhân Gia đình & Tài sản vợ chồng
    • Hộ khẩu & Cư trú
  • DỊCH VỤ LUẬT NBS
    • Tư vấn Hợp đồng và Văn bản
    • Thủ tục nhà đất sổ đỏ
    • Thủ tục ly hôn
    • Tư vấn pháp luật miễn phí
    • Tư vấn pháp luật trực tuyến (online)
    • Tất cả Dịch vụ Luật NBS
  • ÁN LỆ
    • Danh mục Án lệ Việt Nam
    • Án lệ Việt Nam
    • Đề tài NCKH Án lệ 2007
  • E-BOOKs
  • SÁCH HAY
  • @ VỀ LUẬT NBS
    • Giới thiệu Luật NBS
    • Thông tin & Thông báo

Luật NBS

Luật sư tư vấn Hợp đồng, thủ tục nhà đất, sang tên sổ đỏ

Dịch vụ soạn hợp đồng
Trang chủ » Pháp lý - Luật sư » Hôn nhân Gia đình & Tài sản vợ chồng » “Hợp đồng hôn nhân” theo pháp luật Việt Nam?

“Hợp đồng hôn nhân” theo pháp luật Việt Nam?

Luật sư Ngọc Blue 01/11/2022 Hôn nhân Gia đình & Tài sản vợ chồng 0 Bình luận

Hợp đồng hôn nhân là khái niệm được pháp luật của nhiều nước phương tây công nhận và phổ biến, còn tại Việt Nam cụm từ “Hợp đồng hôn nhân” thường được nhắc đến với ý nghĩa không được tích cực cho lắm, chẳng hạn như hợp đồng hôn nhân trong giới showbiz Việt.

Hop dong hon nhan theo phap luat Viet Nam

Ngoài ra, nếu như một cặp vợ chồng tại Việt Nam có ý muốn lập Hợp đồng hôn nhân trước khi kết hôn thì nhiều người thường nhìn nhận theo hướng không tích cực.

Vậy, hợp đồng hôn nhân có được pháp luật Việt Nam công nhận hay không? Trong bài viết này, Luật NBS sẽ giải đáp câu hỏi và tư vấn các vấn đề có liên quan đến hợp đồng hôn nhân trong pháp luật Việt Nam

MỤC LỤC BÀI VIẾT

  • Nội dung của “Hợp đồng hôn nhân”
  • * Lời khuyên của Luật sư NBS *
  • Sửa đổi, bổ sung thỏa thuận
  • Điều kiện lập “Hợp đồng hôn nhân”
  • Thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng vô hiệu khi nào?

Trước tiên, cần khẳng định để tránh nhầm lẫn, đó là pháp luật về hôn nhân gia đình đối với các cặp vợ chồng Việt Nam không có cụm từ pháp lý: “Hợp đồng hôn nhân”.

Tuy nhiên, nếu như bạn hiểu khái niệm Hợp đồng hôn nhân là những thỏa thuận có liên quan đến hôn nhân của một cặp đôi nam nữ trước khi họ đăng ký kết hôn, dùng để áp dụng sau khi họ đăng ký kết hôn, thì Luật hôn nhân và gia đình 2014 (có hiệu lực từ 01/01/2015) đã có quy định, đó là: Thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn.

Thỏa thuận trên có thể coi là “Hợp đồng hôn nhân về tài sản vợ chồng” tại Việt Nam. Quy định cụ thể sẽ được chúng tôi phân tích dưới đây.

luu y tu nguCụm từ “vợ chồng“ được chúng tôi sử dụng trong bài viết này để cho ngắn gọn và dễ hiểu, không có nghĩa là vợ chồng đã đăng ký kết hôn theo quy định.

Cụm từ “Hợp đồng hôn nhân“ chúng tôi sử dụng trong bài viết này được hiểu là “Văn bản Thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn” theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Nội dung của “Hợp đồng hôn nhân”

Nội dung của “Hợp đồng hôn nhân về tài sản” sẽ do 2 vợ chồng tự chủ động lựa chọn và quyết định, bao gồm những nội dung cơ bản sau:

  • Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
  • Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  • Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
  • Nội dung khác có liên quan.

Nếu như bạn còn băn khoăn về phương án thỏa thuận tài sản chung – tài sản riêng vợ chồng, thì bạn có thể tham khảo quy định của pháp luật “gợi ý” một số phương án cơ bản như sau:

PHƯƠNG ÁN 1: Thỏa thuận tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng.

PHƯƠNG ÁN 2: Thỏa thuận giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung.

PHƯƠNG ÁN 3: Thỏa thuận giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó.

* Lời khuyên của Luật sư NBS *

luat su tu van hop dong hon nhanBạn nên chủ động tự lựa chọn thỏa thuận nội dung của văn bản, thỏa thuận càng cụ thể rõ ràng càng tốt. Bạn có thể kết hợp nhiều phương án trong cùng 1 văn bản để phù hợp với điều kiện và nhu cầu của vợ chồng bạn đối với từng loại tài sản, không nhất thiết phải lựa chọn chỉ 1 phương án đối với tất cả tài sản.

Lưu ý là các thỏa thuận đều phải phù hợp với quy định tại các Điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Trong trường hợp phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận, hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì sẽ áp dụng các quy định có liên quan của Luật hôn nhân và gia đình.

tu van hop dong hon nhan

Sửa đổi, bổ sung thỏa thuận

  • Vợ chồng có thể sửa đổi, bổ sung nội dung “Hợp đồng hôn nhân” bất kỳ lúc nào trước hoặc trong thời kỳ hôn nhân, có thể sửa đổi một phần hoặc toàn bộ, hoặc lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định
  • Việc sửa đổi, bổ sung hay thay đổi lựa chọn phải được lập thành văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định. Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung sẽ có hiệu lực từ ngày được công chứng hoặc chứng thực.
  • Vợ, chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ ba biết về những thông tin liên quan theo quy định.
  • Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm việc sửa đổi, bổ sung chế độ tài sản của vợ chồng có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác

Điều kiện lập “Hợp đồng hôn nhân”

“Hợp đồng hôn nhân” tại Việt Nam cần đáp ứng các điều kiện cơ bản sau:

1. Phải lập trước khi đăng ký kết hôn, có nghĩa là 2 vợ chồng chưa ra Cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục đăng ký kết hôn, mà không phải là chưa tổ chức đám cưới.

2. Hai người cùng tự nguyện, đồng thuận quyết định lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận, và đồng ý cùng nhau lập Văn bản Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng

3. Văn bản Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng phải được lập bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

4. Văn bản Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng sẽ bắt đầu có hiệu lực kể từ khi 2 người đăng ký kết hôn

Như vậy có thể nói “Hợp đồng hôn nhân” sẽ dành cho những ai chưa hoặc sắp kết hôn.

Nếu bạn đã kết hôn rồi mà vẫn có nhu cầu chia tài sản, thì bạn có thể tham khảo bài viết về Chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân để lựa chọn phương án giải quyết.

Thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng vô hiệu khi nào?

Khi lập “Hợp đồng hôn nhân”, bạn cần lưu ý những quy định sau để tránh thỏa thuận của vợ chồng bị vô hiệu. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

VÔ HIỆU 1: Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

VÔ HIỆU 2: Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.

VÔ HIỆU 3: Vi phạm Quy định về Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng

Quy định đúng như sau:

  • Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
  • Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
  • Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.

VÔ HIỆU 4: Vi phạm Quy định về Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình

Quy định đúng như sau:

  • Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
  • Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.

VÔ HIỆU 5: Vi phạm Quy định về Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng

Quy định đúng như sau:

  • Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.

VÔ HIỆU 6: Vi phạm Quy định về Giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng

Quy định đúng như sau:

  • Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng là người đứng tên tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó.
  • Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng đang chiếm hữu động sản mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó trong trường hợp Bộ luật dân sự có quy định về việc bảo vệ người thứ ba ngay tình.

VÔ HIỆU 7: Vi phạm quyền được bảo đảm chỗ ở của vợ, chồng

  • Là trường hợp thỏa thuận đó cho phép một bên được quyền định đoạt nhà ở là nơi ở duy nhất của vợ chồng dẫn đến vợ, chồng không có chỗ ở hoặc không bảo đảm chỗ ở tối thiểu về diện tích, điều kiện sinh hoạt, an toàn, vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật về nhà ở.

VÔ HIỆU 8: Vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và các thành viên khác của gia đình

  • Là trường hợp thỏa thuận đó nhằm trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định hoặc để tước bỏ quyền thừa kế của những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo quy định của Bộ luật dân sự hoặc vi phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của cha, mẹ, con và các thành viên khác của gia đình đã được Luật hôn nhân và gia đình và pháp luật khác có liên quan quy định.
VÍ DỤ 1: Ông A đang có nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh B. Sau đó ông A kết hôn với bà C và thỏa thuận chuyển giao toàn bộ tài sản của mình cho bà C, do đó, không còn tài sản để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh B. Trong trường hợp này thỏa thuận về tài sản giữa ông A và bà C bị vô hiệu.
VÍ DỤ 2: Anh A có con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động. Sau đó, anh A kết hôn với chị B. Anh A và chị B đã thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng, trong đó có nội dung toàn bộ tài sản của anh A sẽ do chị B thừa hưởng khi anh A chết. Trong trường hợp này, nội dung thỏa thuận về chế độ tài sản giữa anh A và chị B bị vô hiệu đối với phần tài sản của anh A mà người con bị mất năng lực hành vi dân sự được thừa kế theo quy định của pháp luật.

VÔ HIỆU 9: Vi phạm nghiêm trọng quyền đối với tài sản của bên thứ 3 đã xác lập trước khi thỏa thuận

luu y hop dong hon nhanKhi thực hiện các giao dịch với người thứ 3 liên quan đến tài sản đã thỏa thuận thì Vợ, chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ ba biết về những thông tin, thỏa thuận liên quan đến tài sản đó.
VÍ DỤ 3: Anh A và chị B trước khi kết hôn có lập văn bản thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng, trong văn bản xác định quyền sử dụng đất là tài sản riêng của anh A trước khi kết hôn (trên thực tế đã thế chấp cho Ngân hàng C) sẽ là tài sản chung của vợ chồng sau khi kết hôn. Do đến hạn anh A không trả được nợ nên Ngân hàng C yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất nhưng anh A không đồng ý và cho rằng đây là tài sản chung của vợ chồng mà không phải tài sản riêng của anh. Ngân hàng C đã khởi kiện ra Tòa án yêu cầu anh A trả nợ, yêu cầu hủy văn bản thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng anh A và yêu cầu xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất của anh A. Trường hợp này Tòa án phải xác định thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng anh A bị vô hiệu vì vi phạm nghiêm trọng quyền của ngân hàng C đối với tài sản đã được anh A thế chấp.

Chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố “Hợp đồng hôn nhân” bị vô hiệu đó là:

  • Vợ, chồng hoặc vợ chồng đã thỏa thuận về chế độ tài sản;
  • Người bị xâm phạm, người giám hộ của người bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp do có thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng.

Tuy nhiên không phải nói đến vô hiệu là toàn bộ thỏa thuận đó bị vô hiệu, mà “Hợp đồng hôn nhân” về tài sản của vợ chồng có thể bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ hoặc vô hiệu một phần:

  • Trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng.
  • Trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị tuyên bố vô hiệu một phần thì các nội dung không bị vô hiệu vẫn được áp dụng; đối với phần nội dung bị vô hiệu thì các quy định tương ứng về chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng.

Khi các cặp vợ chồng tự thỏa thuận thì có thể xảy ra trường hợp một trong số các thỏa thuận của vợ chồng bị vô hiệu, thì phần còn lại của thỏa thuận vẫn có hiệu lực và được thực hiện bình thường.

  • Xem thêm: Chia tài sản vợ chồng khi ly hôn

tu van phap luat

Trên đây là toàn bộ các nội dung về “Thỏa thuận tài sản vợ chồng trước khi kết hôn” theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đây cũng có thể coi là một loại “Hợp đồng hôn nhân” của Việt Nam.

Chúng tôi cho rằng đây là một quy định rất văn minh và tiến bộ, có nhiều ưu điểm và an toàn cho các cặp vợ chồng về lâu dài. Mặc dù với truyền thống văn hóa của Việt Nam, thì sẽ tồn tại nhiều băn khoăn, e ngại từ phía các cặp vợ chồng khi quyết định lập văn bản thỏa thuận như vậy. Nhưng chúng tôi tin rằng với tư duy hiện đại của thế hệ các cặp vợ chồng trẻ sau này thì có lẽ cũng không khó khăn lắm để “Hợp đồng hôn nhân” được thực hiện trên thực tế.

Quy định pháp luật áp dụng (click để xem)
  • Điều 47 đến 50 – Luật Hôn nhân và Gia đình ngày 19/06/2014 (có hiệu lực từ 01/01/2015)
  • Điều 15 đến 18 – Nghị định 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/12/2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình (có hiệu lực từ 15/02/2015)
  • Điều 5, 6 – Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành Luật hôn nhân gia đình (có hiệu lực từ 01/03/2016)

Nếu có ý kiến hay câu hỏi liên quan, các bạn có thể gửi phản hồi ở dưới bài viết này, hoặc liên hệ riêng với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp

Bạn cũng có thể ấn nút “Theo dõi” để cập nhật các thông báo về bài viết mới nhất của chúng tôi qua email.

5/5 - (12 bình chọn)
  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Bài viết liên quan

thay doi nguoi nuoi con sau ly hon
Thay đổi người nuôi con sau khi ly hôn
chung minh tai san rieng vo chong
Làm thế nào để chứng minh tài sản riêng vợ chồng?
Cach xu ly hanh vi ngoai tinh
Cách xử lý hành vi ngoại tình

Thẻ: hợp đồng hôn nhân/ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn

thu tuc nha dat sang ten so do

Tác giả

Luật sư Dương Bích Ngọc (Ngọc Blue) – Sáng lập và quản trị Luật NBS.

Tôi sinh ra và lớn lên ở Hà Nội, hiện đang làm việc thường xuyên tại Hà Nội.
Tôi là một người con quê gốc ở miền Trung. Tôi đặc biệt yêu mảnh đất và con người ở Huế, là quê ngoại của tôi.
Tôi cũng là Luật sư đặc biệt yêu thích Án lệ và luôn ưu tiên áp dụng án lệ phù hợp cho các vụ việc. Tôi thích đọc sách vào thời gian rảnh rỗi và chia sẻ những cuốn sách đã đọc trên trang Sách Hay của Luật NBS.
Thêm Thông tin về tác giả

Bài viết trước « Làm thế nào để chứng minh tài sản riêng vợ chồng?
Bài viết sau Thay đổi người nuôi con sau khi ly hôn »

Reader Interactions

Lưu ý khi bình luận:
> Hãy cung cấp địa chỉ email chính xác
> Vui lòng bình luận / đặt câu hỏi bằng tiếng Việt có dấu
> Cố gắng tìm nội dung bạn cần trên Luật NBS trước khi đặt câu hỏi
* Mọi bình luận bằng tiếng Việt không dấu chúng tôi sẽ không phản hồi

Mời bạn gửi bình luận / câu hỏi Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Sidebar chính

Bạn cần tìm gì?

Liên hệ tư vấn

Bài viết mới

  • Thay đổi người nuôi con sau khi ly hôn
  • “Hợp đồng hôn nhân” theo pháp luật Việt Nam?
  • Làm thế nào để chứng minh tài sản riêng vợ chồng?
  • Cách xử lý hành vi ngoại tình
  • Lưu ý khi xác nhận tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn)

NHẬN NỘI DUNG MỚI QUA EMAIL

Nhập địa chỉ email của bạn để theo dõi Luật NBS. Chúng tôi sẽ gửi email cho bạn khi có những nội dung mới.

Án lệ Việt Nam

An le Viet Nam

Giới thiệu sách hay

Ebooks của Luật NBS

[Ebook miễn phí] Hộ khẩu – Luật Cư trú

[eBook] Ai cũng được có con – vấn đề pháp lý và thủ tục Mang thai hộ

An le Viet Nam

[Ebook miễn phí] Án lệ Việt Nam & Đề tài nghiên cứu Án lệ (2007)

Xem tất cả Ebooks

Footer

VỀ LUẬT NBS

Luat NBSLuật NBS tư vấn và cung cấp các phương pháp giải quyết vấn đề pháp lý một cách đơn giản phù hợp quy định và hướng dẫn chi tiết cách thực hiện từ Luật sư và các chuyên gia pháp luật uy tín.

Chúng tôi luôn hướng tới việc giúp bạn có thể hiểu và tự giải quyết vấn đề của mình trước khi cần đến sự hỗ trợ của Luật sư và các chuyên gia tư vấn.

Với phương châm: ĐƠN GIẢN LÀ TỐT NHẤT, Luật NBS luôn hướng đến các giải pháp đơn giản, hiệu quả và tiết kiệm chi phí cho các khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

XEM THÊM VỀ CHÚNG TÔI

Phản hồi gần đây

  • Luật sư Ngọc Blue trong Khởi kiện phải nộp bao nhiêu tiền án phí?
  • An Nhien trong Khởi kiện phải nộp bao nhiêu tiền án phí?
  • Luật sư Ngọc Blue trong Các bước làm thủ tục thừa kế nhà đất đã có sổ đỏ
  • Duẩn trong Các bước làm thủ tục thừa kế nhà đất đã có sổ đỏ
  • Luật sư Ngọc Blue trong Các bước làm thủ tục thừa kế nhà đất đã có sổ đỏ
  • Ai Chan trong Các bước làm thủ tục thừa kế nhà đất đã có sổ đỏ

Nhập nội dung cần tìm

NHẬN NỘI DUNG MỚI QUA EMAIL

Nhập địa chỉ email của bạn để theo dõi Luật NBS. Chúng tôi sẽ gửi email cho bạn khi có những nội dung mới.

Bản quyền © 2016–2023 · Luật NBS · Dịch vụ Luật NBS · Liên hệ · Sử dụng theme Paradise và Host do WP Căn Bản cung cấp