• TRANG CHỦ
  • LUẬT SƯ TƯ VẤN
    • Hợp đồng – Văn bản
    • Thủ tục Nhà Đất & Sổ đỏ
    • Pháp lý Doanh nghiệp
    • Gia đình & Tài sản
    • Khởi kiện và Án phí
    • Hộ khẩu & Cư trú
  • DỊCH VỤ LUẬT SƯ
    • Tư vấn Hợp đồng và Văn bản
    • Thủ tục nhà đất sổ đỏ
    • Thủ tục ly hôn
    • Tư vấn pháp luật miễn phí
    • Tư vấn pháp luật trực tuyến (online)
    • Tất cả Dịch vụ Luật NBS
  • ÁN LỆ
    • Danh mục Án lệ Việt Nam
    • Án lệ Việt Nam
    • Đề tài NCKH Án lệ 2007
  • E-BOOKs
  • SÁCH HAY
  • @ VỀ LUẬT NBS
    • Giới thiệu Luật NBS
    • Thông tin & Thông báo

Luật NBS

Luật sư tư vấn Hợp đồng, Soạn thảo Văn bản, thủ tục nhà đất, sang tên sổ đỏ

Trang chủ » Pháp lý - Luật sư » Hôn nhân Gia đình & Tài sản vợ chồng » Thay đổi người nuôi con sau khi ly hôn

Thay đổi người nuôi con sau khi ly hôn

Luật sư Ngọc Blue 22/02/2023 Hôn nhân Gia đình & Tài sản vợ chồng 0 Bình luận

Khi ly hôn, dù do 2 vợ chồng thỏa thuận hay tòa án phán quyết thì con chung sẽ do một bên trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc. Do nhiều yếu tố mà người còn lại dù không muốn nhưng không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để nuôi con. Vì vậy, nếu bạn đang là người không được trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì quy định pháp luật vẫn cho bạn có cơ hội được thay đổi điều này. Đó là quy định về quyền thay đổi người nuôi con sau khi ly hôn.

thay doi nguoi nuoi con sau ly hon

Trong bài viết này, Luật NBS sẽ cung cấp các nội dung tư vấn về quy định và thủ tục để thay đổi người nuôi con sau khi ly hôn.

NỘI DUNG CẦN BIẾT TRƯỚC

Trước khi bạn muốn thay đổi người nuôi con sau khi ly hôn, bạn cần biết một số quy định và nội dung sau:

“Con” ở trong bài viết này được hiểu là con chưa thành niên, nghĩa là con chưa đủ 18 tuổi
CẦN BIẾT 1: Điều kiện để dược nuôi con

Khi bạn muốn thay đổi quyền nuôi con, trước tiên bạn cần biết các điều kiện để được nuôi con. Trong bài viết về Quyền nuôi con khi ly hôn, chúng tôi đã tư vấn và cung cấp đầy đủ các quy định về các điều kiện, ưu thế để cha, mẹ được nuôi con khi ly hôn.

Vì vậy, bạn nên tìm hiểu những nội dung này trước tiên.

CẦN BIẾT 2: Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

Bạn cần biết những nội dung này để hiểu và xác định mục đích của việc thay đổi người nuôi con, cụ thể như sau:

  • Bạn cần hiểu khi không trực tiếp nuôi con thì bạn có những quyền gì?
  • Bạn có đang được thực hiện đầy đủ những quyền của người không được trực tiếp nuôi con không?
  • Với những quyền đó trên thực tế thì có cần thiết phải làm thủ tục thay đổi quyền nuôi con không?
  • Bạn đã thực hiện đúng và đủ các nghĩa vụ đối với con khi không trực tiếp nuôi con chưa? Việc tuân thủ các nghĩa vụ này cũng là một yếu tố quan trọng để xác định việc thay đổi người nuôi con

Quy định về Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

  • Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
  • Có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
  • Có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
  • Có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
CẦN BIẾT 3: Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

Bạn cần biết những nội dung này để đảm bảo sự tôn trọng đối với quyền của người đang nuôi con, đồng thời yêu cầu người đang nuôi con thực hiện đúng nghĩa vụ đối với bạn, đó là các quyền và nghĩa vụ sau:

  • Có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình;
  • Có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
  • Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con nếu lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
  • Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
CẦN BIẾT 4: Những hạn chế về quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên và Hậu quả pháp lý

Bạn cần biết những nội dung này để tránh việc bị hạn chế quyền đối với con. Những người cha, mẹ đang bị hạn chế quyền theo các quy định nêu trên đương nhiên sẽ không thể yêu cầu thay đổi quyền nuôi con cho mình.

Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:

  • Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
  • Phá tán tài sản của con;
  • Có lối sống đồi trụy;
  • Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức dưới đây, ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.

Nếu như người đang trực tiếp nuôi con có một trong những hành vi nêu trên, bạn hoàn toàn có thể yêu cầu tòa án thay đổi người nuôi con. Tất nhiên trường hợp này bạn cần phải có chứng cứ chứng minh.

Chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con:

  • Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên;
  • Người thân thích;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  • Hội liên hiệp phụ nữ.

Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện cha, mẹ có hành vi thuộc trường hợp bị hạn chế quyền theo quy định thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức nêu trên yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

Hậu quả pháp lý của việc cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con:

HẬU QUẢ 1: Trong trường hợp cha hoặc mẹ bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên thì người kia thực hiện quyền trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con và đại diện theo pháp luật cho con.

HẬU QUẢ 2: Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con và quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên được giao cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự và Luật Hôn nhân và Gia đình trong các trường hợp sau đây:

  • Cha và mẹ đều bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên;
  • Một bên cha, mẹ không bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên nhưng không đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với con;
  • Một bên cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên và chưa xác định được bên cha, mẹ còn lại của con chưa thành niên.
Cha, mẹ đã bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

NGƯỜI CÓ QUYỀN YÊU CẦU THAY ĐỔI

Không phải chỉ cha, mẹ mới có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con. Theo quy định của pháp luật thì cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

  • Người thân thích (là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời);
  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  • Hội liên hiệp phụ nữ.

Những chủ thể nêu trên có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con, nhưng cần đáp ứng được các điều kiện theo quy định sau đây:

ĐIỀU KIỆN THAY ĐỔI NGƯỜI NUÔI CON

Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

  • Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
  • Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Lưu ý: Người có nghĩa vụ chứng minh điều này là người yêu cầu thay đổi người nuôi con.

Như vậy, nếu bạn có một trong các căn cứ nêu trên thì yêu cầu thay đổi của bạn sẽ được xem xét giải quyết. Pháp luật luôn đặt lợi ích của con và điều kiện chăm sóc con là tiêu chí quan trọng nhất để xem xét nhưng cũng tôn trọng ý kiến của con.

Vì vậy, việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên

Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

THỦ TỤC THAY ĐỔI NGƯỜI NUÔI CON

Khi có mong muốn làm thủ tục thay đổi người nuôi con theo đúng quy định, chúng tôi khuyên bạn nên thực hiện theo các bước sau:

1. Cân nhắc quyền lợi về mọi mặt của con

Vẫn biết là cha, mẹ nào cũng yêu con và muốn nuôi con nhưng trước khi yêu cầu thay đổi người nuôi con, tức là có thể làm xáo trộn cuộc sống hiện tại của đứa trẻ, thì bạn hãy suy nghĩ, cân nhắc một cách thật toàn diện xem con ở với ai mới thực sự tốt hơn, và nên hỏi ý kiến đứa trẻ xem mong muốn của chúng là ở với ai.

Khi cha mẹ không thể cùng nhau chăm sóc con thì chỉ yêu con thôi có lẽ là chưa đủ, mà chúng tôi nghĩ rằng, quyền lợi của con vẫn là trên hết và cha, mẹ không nên giành lại quyền nuôi con bằng mọi giá vì bất cứ lý do nào khác ngoài lý do này.

2. Trao đổi trực tiếp với người đang trực tiếp nuôi con

Việc thay đổi quyền nuôi con nếu như được cả cha và mẹ cùng đồng thuận sẽ là điều tốt đẹp nhất cho con. Khi cha mẹ ra tòa ly hôn, người con ít nhiều cũng đã bị ảnh hưởng không tốt về tâm lý.

Vì vậy, chúng tôi cho rằng, không nên để đứa trẻ một lần nữa phải chứng kiến cha mẹ chúng ra tòa để tranh giành thêm một lần nữa.

3. Nộp đơn yêu cầu cho Tòa án có thẩm quyền

Trường hợp cha và mẹ thỏa thuận được về việc thay đổi người nuôi con, cha hoặc mẹ có thể nộp đơn yêu cầu lên Tòa án có thẩm quyền để Tòa án giải quyết

Trường hợp cha và mẹ không thể thỏa thuận được, thì người yêu cầu thay đổi phải có các chứng cứ chứng minh rằng, người đang trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con và nộp đơn đến Tòa án có thẩm quyền để được giải quyết

  • Về điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, các bạn có thể tham khảo bài viết Quyền nuôi con khi ly hôn.
  • Về việc nộp đơn tại tòa án, bạn có thể tham khảo bài viết: Cách xác định nộp đơn kiện ở Tòa án nào.
Quy định pháp luật áp dụng:
  • Điều 81 đến 87 – Luật Hôn nhân và Gia đình ngày 19/06/2014 (có hiệu lực từ 01/01/2015)

Trên đây là các quy định và nội dung liên quan đến việc thay đổi quyền nuôi con. Nếu có ý kiến hay câu hỏi liên quan, các bạn có thể gửi phản hồi ở dưới bài viết này, hoặc liên hệ riêng với Luật NBS để được tư vấn và giải đáp.

Nếu bạn yêu thích đọc sách, bạn có thể chia sẻ, bình luận những cuốn Sách Hay với chúng tôi tại ĐÂY

Bạn cũng có thể ấn nút “Theo dõi” để cập nhật các thông báo về bài viết mới nhất của chúng tôi qua email.

5/5 - (2 bình chọn)
  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Có thể bạn quan tâm:

Nên làm gì để có quyền nuôi con khi ly hôn?
Nên làm gì để có quyền nuôi con khi ly hôn?
“Hợp đồng hôn nhân” theo pháp luật Việt Nam?
“Hợp đồng hôn nhân” theo pháp luật Việt Nam?
Làm thế nào để chứng minh tài sản riêng vợ chồng?
Làm thế nào để chứng minh tài sản riêng vợ chồng?

Thẻ: quyền nuôi con khi ly hôn/ thay đổi người nuôi con

Tác giả

Luật sư Dương Bích Ngọc (Ngọc Blue) | Sáng lập và quản trị Luật NBS.

Là một Luật sư riêng, tôi chọn cách làm việc bảo mật, tập trung và hiệu quả – vì những người cần đến tôi thường không tìm kiếm sự ồn ào và phô trương mà tìm kiếm kết quả đáng tin cậy.

Năng lực và Danh tiếng của Luật sư, nếu có, nên đến từ niềm tin và kết quả – điều mà mỗi khách hàng sẽ tự có câu trả lời về tôi sau mỗi lần đồng hành.

Tôi thích đọc sách vào thời gian rảnh rỗi và chia sẻ những cuốn sách đã đọc trên trang SÁCH HAY của Luật NBS

Thêm Thông tin về tác giả

Bài viết trước « “Hợp đồng hôn nhân” theo pháp luật Việt Nam?
Bài viết sau Điều kiện tuyển dụng lao động chưa thành niên »

Reader Interactions

Lưu ý khi bình luận:
> Hãy cung cấp địa chỉ email chính xác
> Vui lòng bình luận / đặt câu hỏi bằng tiếng Việt có dấu
> Cố gắng tìm nội dung bạn cần trên Luật NBS trước khi đặt câu hỏi
* Mọi bình luận bằng tiếng Việt không dấu chúng tôi sẽ không phản hồi

Mời bạn gửi bình luận / câu hỏi Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Sidebar chính

Tìm nội dung tư vấn

Bài viết mới

  • Thời gian giải quyết một vụ án dân sự
  • ÁN LỆ SỐ 72/2024 – Về xác định di sản thừa kế là quyền sử dụng đất trong trường hợp di chúc không thể hiện diện tích đất cụ thể
  • ÁN LỆ SỐ 71/2024 – Về việc đình chỉ giải quyết vụ án với lý do sự việc đã được giải quyết bằng quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
  • Các bước nộp đơn khởi kiện vụ án dân sự
  • Thủ tục và thời gian giải quyết yêu cầu dân sự

NHẬN NỘI DUNG MỚI QUA EMAIL

Nhập địa chỉ email của bạn để theo dõi Luật NBS. Chúng tôi sẽ gửi email cho bạn khi có những nội dung mới.

Án lệ Việt Nam

An le Viet Nam

Giới thiệu sách hay

Ebooks của Luật NBS

[Ebook miễn phí] Hộ khẩu – Luật Cư trú

eBook mang thai ho Ai cung dc co con

[Ebook miễn phí] Ai cũng được có con – Vấn đề pháp lý và thủ tục Mang thai hộ

An le Viet Nam

[Ebook miễn phí] Án lệ Việt Nam & Đề tài nghiên cứu Án lệ (2007)

Xem tất cả Ebooks

Footer

luat nbs

Một Luật sư riêng không chỉ giúp xử lý vấn đề, mà còn đồng hành trong mọi quyết định quan trọng – bảo vệ tài sản, danh tiếng và tạo lập nền tảng pháp lý vững chắc cho hiện tại và tương lai. Luật NBS ra đời để đảm nhận vai trò ấy.

Chúng tôi không đơn thuần cung cấp dịch vụ pháp lý. Chúng tôi hiện diện như một đối tác đáng tin cậy, âm thầm nhưng vững chắc đồng hành cùng khách hàng. Mỗi dịch vụ được thiết kế riêng, hướng đến sự bảo vệ toàn diện về pháp lý, tài sản, uy tín và tầm nhìn dài hạn.

LIÊN HỆ TƯ VẤN

   0862 819 799

   luatnbs@gmail.com

   www.luatnbs.com

NHẬN NỘI DUNG MỚI QUA EMAIL

Nhập địa chỉ email của bạn để theo dõi Luật NBS. Chúng tôi sẽ gửi email cho bạn khi có những nội dung mới.

Bản quyền Luật NBS © 2016–2025 · Thông tin liên hệ · Sử dụng Theme Paradise và Host do WP Căn Bản cung cấp