• TRANG CHỦ
  • LUẬT SƯ TƯ VẤN
    • Hợp đồng – Văn bản
    • Thủ tục Nhà Đất & Sổ đỏ
    • Pháp lý Doanh nghiệp
    • Gia đình & Tài sản
    • Khởi kiện và Án phí
    • Hộ khẩu & Cư trú
  • DỊCH VỤ LUẬT SƯ
    • Tư vấn Hợp đồng và Văn bản
    • Thủ tục nhà đất sổ đỏ
    • Thủ tục ly hôn
    • Tư vấn pháp luật miễn phí
    • Tư vấn pháp luật trực tuyến (online)
    • Tất cả Dịch vụ Luật NBS
  • ÁN LỆ
    • Danh mục Án lệ Việt Nam
    • Án lệ Việt Nam
    • Đề tài NCKH Án lệ 2007
  • E-BOOKs
  • SÁCH HAY
  • @ VỀ LUẬT NBS
    • Giới thiệu Luật NBS
    • Thông tin & Thông báo

Luật NBS

Luật sư tư vấn Hợp đồng, Soạn thảo Văn bản, thủ tục nhà đất, sang tên sổ đỏ

Trang chủ » Pháp lý - Luật sư » Thủ tục Nhà Đất & Sổ đỏ » Những câu hỏi thường gặp khi làm thủ tục thừa kế

Những câu hỏi thường gặp khi làm thủ tục thừa kế

Luật sư Ngọc Blue 02/08/2022 Thủ tục Nhà Đất & Sổ đỏ 114 Bình luận

Trong số các thủ tục công chứng như chuyển nhượng, mua bán nhà đất, cho tặng, thế chấp tài sản…, thì thủ tục thừa kế nhà đất bao gồm khai nhận, phân chia di sản thừa kế, từ chối thừa kế khiến cho nhiều khách hàng của Luật NB luôn cảm thấy rắc rối và phức tạp nhiều nhất.

cau hoi thu tuc thua ke

Vì vậy, bài viết hôm nay chúng tôi sẽ tổng hợp và giải đáp một số câu hỏi, thắc mắc thường gặp khi làm thủ tục thừa kế nhà đất, tài sản.

thu tuc thua ke tai nhaBẠN CÓ BIẾT:

Chúng tôi có thể làm Thủ tục thừa kế nhà đất cho bạn ngay cả khi bạn đang cách ly hoặc không muốn ra khỏi nhà!

Đó là vì theo quy định, trước khi ký công chứng văn bản thừa kế, bạn phải làm thủ tục niêm yết Thông báo thừa kế tại UBND phường, xã trong 15 NGÀY. Đó cũng chính là số ngày an toàn theo khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới (WHO) đối với việc phòng dịch Covid-19 (corona virus)

Với Dịch vụ thủ tục nhà đất tại Hà Nội của Luật NB, chúng tôi có thể làm thủ tục thừa kế cho bạn ngay cả khi bạn đang ở nhà hoặc phải cách ly nhiều ngày.

XEM CHI TIẾT
1. Tại sao lại phải xác nhận bố mẹ của người để lại di sản đã chết?

tra loi cau hoiBởi vì quy định sau đây:

Người thừa kế theo pháp luật

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”

Điều 651 Bộ luật dân sự (BLDS) 2015

Như vậy, cha đẻ, mẹ đẻ của người để lại di sản, nếu còn sống sẽ chắc chắn được hưởng thừa kế theo pháp luật từ di sản của con họ. Vì vậy, đương nhiên là khi khai nhận thừa kế phải xác định là bố, mẹ của người để lại di sản đã mất hay còn sống

Ví dụ 1 Ông A chết năm 70 tuổi không để lại di chúc, tài sản của ông A được chia thừa kế theo pháp luật. Bố, mẹ đẻ của ông A đã mất trước ông A.

=> Trường hợp này, nếu như bố, mẹ đẻ của ông A còn sống thì họ là hàng thừa kế thứ nhất và sẽ được nhận thừa kế của ông A. Vì vậy, cần giấy tờ chứng minh bố, mẹ ông A đã mất trước ông A, để xác định số người trong hàng thừa kế thứ nhất được hưởng di sản của ông A .
2. Tại sao có trường hợp còn vợ / chồng / con nhưng anh, chị, em của người để lại di sản vẫn được thừa kế?

tra loi cau hoiBởi vì các quy định sau đây:

“Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.”

Điều 611 BLDS 2015

“Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

Điều 613 BLDS 2015

Vì vậy thời điểm chết của người để lại di sản mới chính là thời điểm mở thừa kế và là căn cứ để xác định những người thừa kế hợp pháp có những ai. Không phải là thời điểm mà bạn đi đến văn phòng công chứng để làm thủ tục thừa kế

Ví dụ 2 Ông A chết năm 2016, tại thời điểm ông A chết (2016) thì bố, mẹ ông A vẫn còn sống. Đến năm 2021, vợ con ông A làm thủ tục thừa kế theo quy định nhưng bố, mẹ ông A đã mất vào năm 2018.

=> Trường hợp này, cần xác định tại thời điểm ông A chết năm 2016 thì bố, mẹ ông A đã được quyền hưởng thừa kế phần tài sản của ông A. Tuy nhiên vì gia đình ông A chưa đi làm thủ tục thừa kế ngay. Vì vậy đến năm 2021 thì phần tài sản mà bố, mẹ ông A đáng ra được hưởng nếu còn sống sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố, mẹ ông A, trong đó bao gồm các anh / chị / em ruột của ông A cũng sẽ được hưởng một phần trong khối di sản mà ông A để lại.

Đó chính là trường hợp, anh / chị / em ruột của người để lại di sản được thừa kế tài sản mặc dù hàng thừa kế thứ nhất (vợ / chồng / con) của người đó vẫn còn.

hotline thu tuc thua ke

3. Tại sao có di chúc rồi vẫn phải xác nhận hàng thừa kế theo pháp luật?

tra loi cau hoiBởi vì quy định sau đây:

Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

  1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  2. Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Điều 644 BLDS 2015

Như vậy những người nên trên vẫn được hưởng một phần di sản kể cả khi di chúc không cho họ được hưởng.

Ví dụ 3 Ông A có vợ là bà B, 2 con đẻ là ông C, bà D đều đã thành niên, có khả năng lao động. Bố, mẹ đẻ ông A đều đã mất trước ông A. Ông A di chúc để lại toàn bộ tài sản cho bà D. Khi ông A chết, vợ và 2 con của ông A vẫn còn sống, di chúc được xác định là hợp pháp và có hiệu lực.

=> Trường hợp này, tuy ông A có di chúc hợp pháp để lại toàn bộ tài sản cho bà D nhưng vợ ông A vẫn sẽ được hưởng một phần di sản của ông A theo quy định tại Điều 644 BLDS 2015 nêu trên, còn ông C sẽ không được hưởng. Vì vậy vẫn phải xác nhận hàng thừa kế mặc dù đã có di chúc.
­
4. Tại sao lại phải xác nhận tình trạng hôn nhân của người để lại di sản đã chết?

tra loi cau hoiBởi vì quy định sau đây:

Người thừa kế theo pháp luật

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”

Điều 651 Bộ luật dân sự 2015

Ví dụ 4 Ông A có vợ hợp pháp là Bà B, năm 1990 bà B mất, ông A không kết hôn với ai, đến năm 2009, ông có tiền mua đất và được cấp sổ đỏ năm 2009. Sổ đỏ đứng tên một mình ông A nhưng không ghi rõ là tài sản riêng. Năm 2018, ông A mất không để lại di chúc.

=> Trường hợp này, buộc phải xác định hàng thừa kế thứ nhất không có bất kỳ người vợ nào của ông A. Vì vậy phải có xác nhận tình trạng hôn nhân của ông A, với nội dung: Ông A có vợ là bà B đã chết năm 1990, từ khi bà B chết đến nay, ông A không đăng ký kết hôn với ai.

Đó chính là xác nhận tình trạng hôn nhân của người để lại di sản đã chết. Trường hợp này thường gặp đối với tài sản đứng tên 1 người, mà người đó không có vợ / chồng vào thời điểm có quyền sở hữu tài sản

  • Xem thêm: Xác nhận tình trạng hôn nhân – Khó hay dễ?
thu tuc thua ke nha dat Ha Noi
­
5. Tại sao có trường hợp con dâu lại được thừa kế tài sản của bố / mẹ chồng?

tra loi cau hoiBởi vì những quy định sau đây:

“Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.”

Điều 611 BLDS 2015

“Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

Điều 613 BLDS 2015

Ví dụ 5Ông A chết năm 2016 không có di chúc. Ông A có con trai là ông B. Ông B mất năm 2018. Đến năm 2021, gia đình ông A bắt đầu làm thủ tục thừa kế tài sản của ông A

=> Trường hợp này. theo quy định thì thời điểm mở thừa kế là năm 2016, tại thời điểm đó con trai ông A là ông B vẫn còn sống, như vậy ông B sẽ được hưởng thừa kế từ ông A. Tuy nhiên, ông B đã mất năm 2018 và đến năm 2021 gia đình ông A mới làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế của ông A, như vậy phần tài sản đáng ra ông B được hưởng từ ông A vào thời điểm mở thừa kế sẽ do hàng thừa kế thứ nhất của ông B hưởng, trong đó có vợ của ông B, tức là con dâu ông A .

Trường hợp này cũng tương tự với các trường hợp, con rể được hưởng thừa kế từ tài sản của bố / mẹ vợ mặc dù con dâu và con rể không thuộc bất cứ hàng thừa kế nào theo quy định.

thoi gian lam thu tuc thua keVới truyền thống văn hóa của người Việt, nếu người thân mới mất mà đã đi làm thủ tục thừa kế tài sản ngay thì dường như không “hợp đạo lý”. Tuy nhiên, theo quan điểm của chúng tôi thì cũng không nên để muộn quá mới đi làm thủ tục thừa kế tài sản
  • Xem thêm: Án lệ số 26/2018/AL – Về xác định thời điểm bắt đầu tính thời hiệu và thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế là bất động sản
­
6. Tại sao có trường hợp cháu được hưởng mà con dâu / con rể không được hưởng tài sản?

tra loi cau hoiBởi vì quy định sau đây:

Thừa kế thế vị:

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Điều 652 – Bộ luật dân sự 2015

Ví dụ 6 Ông A chết năm 2020 không để lại di chúc, ông B là con ông A chết năm 2018. Năm 2021, vợ ông A làm thủ tục thừa kế tài sản của ông A.

=> Trường hợp này, do ông B (là con của người để lại di sản) chết trước ông A (người để lại di sản), vì vậy phải áp dụng quy định về thừa kế thế vị: tài sản của ông A sẽ được chia phần cho cháu ông A tức là con ông B. Tuy nhiên, vợ ông B (con dâu ông A) sẽ không được hưởng di sản của ông A
7. Được từ chối thừa kế trong trường hợp nào và thời hạn bao lâu?

tra loi cau hoiNgười thừa kế có thể từ chối nhận di sản theo quy định sau:

Từ chối nhận di sản:

  1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
  2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
  3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

Điều 620 BLDS 2015

Ví dụ 7 Ông B được hưởng thừa kế từ ông A, nhưng ông B đang là đối tượng phải thi hành án trả nợ bằng tài sản nhưng chưa đủ tài sản để thi hành án

=> Trường hợp này ông B không được từ chối nhận di sản của ông A.
tu choi thua keTừ ngày 01/01/2017, người thừa kế có thể từ chối nhận di sản bất cứ lúc nào trước thời điểm phân chia di sản.
8. Con nuôi có được thừa kế tài sản của cha, mẹ nuôi ?

tra loi cau hoi Con nuôi được thừa kế tài sản của cha, mẹ nuôi, nhưng phải là con nuôi hợp pháp, có nghĩa là con nuôi phải có giấy tờ, văn bản của cơ quan có thẩm quyền công nhận là con nuôi.

Nếu nhận con nuôi mà không có giấy tờ để chứng minh, chỉ là quan hệ thực tế chưa được pháp luật công nhận thì không được thừa kế ngay mà phải có căn cứ chứng minh và được cơ quan có thẩm quyền công nhận.

  • Xem thêm: Hướng dẫn cách kiểm tra hồ sơ giấy tờ trong nhà bạn
9. Con riêng có được thừa kế tài sản của bố dượng, mẹ kế?

tra loi cau hoi Được, với điều kiện theo quy định sau:

Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế:

Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định về hàng thừa kế và thừa kế thế vị.

Điều 654 BLDS 2015

Quy định như vậy, nhưng thực tế chưa có hướng dẫn rõ ràng về việc như thế nào là: “có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con”. Vì vậy còn rất nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này.

Theo quan điểm của chúng tôi, trường hợp này nên giải quyết theo các phương án sau:

  1. Nếu như tất cả những người thừa kế còn lại đồng ý rằng người con riêng này “có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con” và cùng thống nhất, không có tranh chấp về việc cho người con riêng hưởng di sản => Văn phòng công chứng nên giải quyết cho họ hưởng di sản
  2. Nếu như có tranh chấp hoặc mâu thuẫn giữa con riêng và những người thừa kế khác về việc hưởng di sản => Cần có phán quyết của tòa án
  3. Nếu như người con riêng từ chối nhận di sản => Giải quyết theo thủ tục thừa kế thông thường

(Lưu ý: Đây là quan điểm cá nhân của Luật sư)

Xem thêm:

  • Hướng dẫn các bước làm thủ tục thừa kế nhà đất
  • Án lệ số 05/2016/AL – Tính công sức đóng góp khi chia thừa kế

hotline thu tuc thua ke
10. Ly hôn lấy người khác rồi có được thừa kế tài sản của vợ / chồng cũ không?

tra loi cau hoi Được thừa kế theo quy định sau:

Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung, đang xin ly hôn, đã kết hôn với người khác

  1. Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
  2. Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
  3. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.

Điều 655 BLDS 2015

  • Xem thêm: Tòa án chia tài sản khi ly hôn theo nguyên tắc nào?

Đó là một số câu hỏi và thắc mắc thường gặp khi bạn làm thủ tục thừa kế. Nếu bạn có những câu hỏi hoặc thắc mắc khác, hãy gửi phản hồi ở dưới bài viết này hoặc liên hệ riêng với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp.

Bạn cũng có thể ấn nút “Theo dõi” để cập nhật các thông báo về bài viết mới nhất của chúng tôi qua email.

4.7/5 - (16 bình chọn)
  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Có thể bạn quan tâm:

Thủ tục mua bán nhà đất thế chấp ngân hàng
Thủ tục mua bán nhà đất thế chấp ngân hàng
Hướng dẫn chi tiết các bước làm thủ tục sang tên sổ đỏ
Hướng dẫn chi tiết các bước làm thủ tục sang tên sổ đỏ
6 bước làm thủ tục mua bán nhà đất và sang tên sổ đỏ an toàn
6 bước làm thủ tục mua bán nhà đất và sang tên sổ đỏ an toàn

Thẻ: câu hỏi thừa kế/ thủ tục thừa kế

Tác giả

Luật sư Dương Bích Ngọc (Ngọc Blue) | Sáng lập và quản trị Luật NBS.

Là một Luật sư riêng, tôi chọn cách làm việc bảo mật, tập trung và hiệu quả – vì những người cần đến tôi thường không tìm kiếm sự ồn ào và phô trương mà tìm kiếm kết quả đáng tin cậy.

Năng lực và Danh tiếng của Luật sư, nếu có, nên đến từ niềm tin và kết quả – điều mà mỗi khách hàng sẽ tự có câu trả lời về tôi sau mỗi lần đồng hành.

Tôi thích đọc sách vào thời gian rảnh rỗi và chia sẻ những cuốn sách đã đọc trên trang SÁCH HAY của Luật NBS

Thêm Thông tin về tác giả

Bài viết trước « Hướng dẫn chi tiết các bước làm thủ tục mua bán chung cư
Bài viết sau Giải quyết tranh chấp đất đai – Nên làm các bước nào? »

Reader Interactions

Lưu ý khi bình luận:
> Hãy cung cấp địa chỉ email chính xác
> Vui lòng bình luận / đặt câu hỏi bằng tiếng Việt có dấu
> Cố gắng tìm nội dung bạn cần trên Luật NBS trước khi đặt câu hỏi
* Mọi bình luận bằng tiếng Việt không dấu chúng tôi sẽ không phản hồi

    Mời bạn gửi bình luận / câu hỏi Hủy

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  1. Việt

    07/01/2022 lúc 23:59

    Chào luật sư cho em hỏi ông bà em có 5 người con trước khi ông em mất có viết di chúc để lại cho bố em 1 mảnh đất khi ông mất công bố di chúc thì 4 người đồng ý còn 1 người nói là không đồng ý. Vậy cho em hỏi? 1. Hai bên không thỏa thuận được thì theo luận bố em được thừa kế tài sản ý không ạ. Em cảm ơn luật sư ạ

    Bình luận
    • Luật sư Ngọc Blue

      08/01/2022 lúc 15:44

      Theo quy định khi có di chúc hợp pháp của ông bạn, đồng thời không có người thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc thì bố bạn có thể tự làm thủ tục khai nhận thừa kế mà không cần hỏi ý kiến ai khác.
      Trường hợp này trước tiên nhà bạn nên mang di chúc ra Văn phòng công chứng tại địa phương để công chứng viên đánh giá tính hợp pháp của di chúc trước, sau đó mới biết được bố bạn cần làm những gì để nhận thừa kế tài sản.
      Bạn tham khảo cụ thể tại ĐÂY nhé

      Bình luận
  2. Nguyễn ngọc huân

    14/02/2021 lúc 23:28

    Luật sư cho mình hỏi vs ạ. Bố mình mất năm 2020. Mà chưa viết di chúc.giờ còn mẹ mình vẫn đang khoẻ mạnh. Nhà mình có 2 ae trai. Giờ mẹ mình muốn viết di chúc cho e mình tất cả tài sản. Mẹ mình giờ có quyền cho e mình tất cả tài sản k ạ

    Bình luận
    • Ngoc Blue

      17/02/2021 lúc 16:32

      Nếu tài sản là tài sản chung của bố mẹ bạn thì mẹ bạn không có quyền cho tất cả mà chỉ được di chúc cho phần tài sản của mẹ bạn thôi nhé.

      Bình luận
  3. HUỲNH QUỐC BẢO

    15/09/2020 lúc 13:43

    Cho mình hỏi:
    Ông bà nội mình đã mất nay bố mình tiến hành làm lại sổ đỏ do sổ đỏ lúc trước đứng tên nội mình và đã rất lâu.bố mình được để lại di trúc mảnh đất của ông bà và trên di trúc chỉ có tên bố mình. Nay bố mình đang làm lại sổ mới đer chuyển sang tên bố mình.
    Ông bà nội mình có 6 người con nếu trong quá trình làm sổ đỏ cần chữ ký xác nhận của anh chị em thì liệu nếu 1 người ko ký mà các người còn lại đều đồng ý ký để bố mình sang tên. Thì liệu có được ko. Nếu ko thì nên làm như thế nào

    Bình luận
    • Ngoc Blue

      16/09/2020 lúc 11:32

      1. Để xác định có cần sự đồng ý của anh chị em khi làm thủ tục thừa kế không thì cần xem cụ thể di chúc của ông bà bạn có hợp pháp hay không và để lại tài sản cho những ai.
      2. Nếu như cần có sự đồng ý của các anh chị em mới có thể làm thủ tục thừa kế thì 1 người không đồng ý sẽ không làm được theo cách thông thường mà có thể phải khởi kiện để tòa án phân chia bạn nhé.

      Bình luận
« 1 … 8 9 10

Sidebar chính

Tìm nội dung tư vấn

Bài viết mới

  • Thời gian giải quyết một vụ án dân sự
  • ÁN LỆ SỐ 72/2024 – Về xác định di sản thừa kế là quyền sử dụng đất trong trường hợp di chúc không thể hiện diện tích đất cụ thể
  • ÁN LỆ SỐ 71/2024 – Về việc đình chỉ giải quyết vụ án với lý do sự việc đã được giải quyết bằng quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
  • Các bước nộp đơn khởi kiện vụ án dân sự
  • Thủ tục và thời gian giải quyết yêu cầu dân sự

NHẬN NỘI DUNG MỚI QUA EMAIL

Nhập địa chỉ email của bạn để theo dõi Luật NBS. Chúng tôi sẽ gửi email cho bạn khi có những nội dung mới.

Án lệ Việt Nam

An le Viet Nam

Giới thiệu sách hay

Ebooks của Luật NBS

[Ebook miễn phí] Hộ khẩu – Luật Cư trú

eBook mang thai ho Ai cung dc co con

[Ebook miễn phí] Ai cũng được có con – Vấn đề pháp lý và thủ tục Mang thai hộ

An le Viet Nam

[Ebook miễn phí] Án lệ Việt Nam & Đề tài nghiên cứu Án lệ (2007)

Xem tất cả Ebooks

Footer

luat nbs

Một Luật sư riêng không chỉ giúp xử lý vấn đề, mà còn đồng hành trong mọi quyết định quan trọng – bảo vệ tài sản, danh tiếng và tạo lập nền tảng pháp lý vững chắc cho hiện tại và tương lai. Luật NBS ra đời để đảm nhận vai trò ấy.

Chúng tôi không đơn thuần cung cấp dịch vụ pháp lý. Chúng tôi hiện diện như một đối tác đáng tin cậy, âm thầm nhưng vững chắc đồng hành cùng khách hàng. Mỗi dịch vụ được thiết kế riêng, hướng đến sự bảo vệ toàn diện về pháp lý, tài sản, uy tín và tầm nhìn dài hạn.

LIÊN HỆ TƯ VẤN

   0862 819 799

   luatnbs@gmail.com

   www.luatnbs.com

NHẬN NỘI DUNG MỚI QUA EMAIL

Nhập địa chỉ email của bạn để theo dõi Luật NBS. Chúng tôi sẽ gửi email cho bạn khi có những nội dung mới.

Bản quyền Luật NBS © 2016–2025 · Thông tin liên hệ · Sử dụng Theme Paradise và Host do WP Căn Bản cung cấp