• TRANG CHỦ
  • LUẬT SƯ TƯ VẤN
    • Hợp đồng – Văn bản
    • Thủ tục Nhà Đất & Sổ đỏ
    • Gia đình & Tài sản
    • Pháp lý Doanh nghiệp
    • Khởi kiện và Án phí
  • DỊCH VỤ LUẬT SƯ
  • ÁN LỆ
    • Danh mục Án lệ Việt Nam
    • Án lệ Việt Nam
    • Đề tài NCKH Án lệ 2007
  • E-BOOKs
  • SÁCH HAY
  • @ VỀ LUẬT NBS
    • Giới thiệu Luật NBS
    • Thông tin & Thông báo

Luật NBS

Luật sư tư vấn Hợp đồng, Soạn thảo Văn bản, thủ tục nhà đất, sang tên sổ đỏ

Trang chủ » Pháp lý - Luật sư » Xác nhận tình trạng hôn nhân – Khó hay dễ?

Xác nhận tình trạng hôn nhân – Khó hay dễ?

Luật sư Ngọc Blue 06/09/2025 Pháp lý - Luật sư 85 Bình luận

Xác nhận tình trạng hôn nhân (TTHN) là một loại giấy tờ rất quan trọng trong cuộc đời mỗi người Việt Nam. Tờ giấy A4 này không chỉ bắt buộc phải có khi bạn đăng ký kết hôn, mà còn là giấy tờ bạn phải có khi đi làm một số thủ tục hành chính quan trọng khác.

Xac nhan tinh trang hon nhan nhu the nao

Khi thủ tục hành chính online xuất hiện thì việc xác nhận tình trạng hôn nhân đã thuận lợi và dễ dàng hơn khá nhiều cho người dân. Tuy nhiên, thực tế thì không phải ai cũng lấy được tờ xác nhận này một cách thuận lợi.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích và hướng dẫn bạn các giải pháp liên quan đến việc xác nhận tình trạng hôn nhân.

MỤC LỤC BÀI VIẾT

    • Xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?
    • Mục đích của xác nhận TTHN
  • Các loại xác nhận tình trạng hôn nhân
      • XN độc thân từ lúc đủ tuổi kết hôn đến một thời điểm nhất định
      • XN từ khi vợ/chồng mất đến nay chưa đăng ký kết hôn với ai
      • XN từ khi ly hôn đến nay chưa đăng ký kết hôn với ai
      • Xác nhận TTHN của người đã chết
  • Hình thức thực hiện và hồ sơ cần có
      • Xác nhận TTHN online
      • Xác nhận TTHN trực tiếp
      • Các giấy tờ cần có khi xác nhận TTHN:
  • Khó khăn thường gặp khi xác nhận tình trạng hôn nhân

Xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?

Đó chỉ đơn giản là một văn bản của UBND cấp xã, phường trong đó xác nhận bạn hiện đang độc thân, đã kết hôn, đã ly hôn hay có tình trạng hôn nhân nào khác

Mục đích của xác nhận TTHN

Xác nhận tình trạng hôn nhân được dùng vào những mục đích khá quan trọng trong cuộc đời bạn, chẳng hạn như:

  • Xác nhận bạn hiện đang độc thân để làm thủ tục đăng ký kết hôn
  • Xác nhận một tài sản được hình thành trước, trong hay sau thời kỳ hôn nhân, từ đó xác định tài sản đó là tài sản riêng của bạn hay tài sản chung vợ chồng

Đó là 2 mục đích quan trọng và phổ biến nhất của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Tham khảo thêm: 

  • Hướng dẫn chi tiết các bước làm thủ tục sang tên sổ đỏ
  • Các bước làm thủ tục thừa kế nhà đất đã có sổ đỏ

Các loại xác nhận tình trạng hôn nhân

Ngoài mục đích xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn, có một số loại xác nhận tình trạng hôn nhân thường gặp với mục đích khác như sau:

XN độc thân từ lúc đủ tuổi kết hôn đến một thời điểm nhất định

Bạn cần lấy xác nhận này trong một số trường hợp sau:

Trường hợp 1: Bạn đang độc thân, chưa từng kết hôn và đang muốn mua / bán nhà đất tại Hà Nội.

Như vậy bạn cần lấy xác nhận để được đứng tên một mình trong Hợp đồng mua bán và sang tên sổ đỏ sau khi mua

Nội dung xác nhận: Ông A / Bà B hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai trong thời gian cư trú tại tại phường X hoặc Ông A / Bà B từ ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng … năm … chưa đăng ký kết hôn với ai.

Một số địa phương khác ngoài Hà Nội vẫn cho phép bên mua đứng tên một mình mà không cần xác nhận tình trạng hôn nhân

Trường hợp 2: Bạn đang đứng tên 1 mình trên sổ đỏ của nhà đất và đang muốn bán nhà đất đó. Lúc mua nhà đất bạn độc thân và chưa từng kết hôn, lúc bán nhà đất bạn đã có vợ/chồng rồi nhưng không nhập tài sản đó vào tài sản chung.

Như vậy, bạn cần lấy xác nhận để chứng minh nhà đất đó là tài sản riêng của bạn và được một mình ký Hợp đồng bán nhà đất đó

Nội dung xác nhận: Ông A / Bà B đã đăng ký kết hôn ngày … tháng … năm …. Từ ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng … năm … Ông A / Bà B không đăng ký kết hôn với ai.
XN từ khi vợ/chồng mất đến nay chưa đăng ký kết hôn với ai

Trường hợp 3: Bạn đã từng kết hôn, nhưng vợ/chồng bạn đã mất, sau đó một thời gian bạn đi mua nhà, đất hoặc làm thủ tục khai nhận thừa kế nhà đất

Nội dung xác nhận: Ông/bà A có vợ/chồng là ông/bà B từ khi vợ/chồng mất đến nay chưa đăng ký kết hôn với ai.

XN từ khi ly hôn đến nay chưa đăng ký kết hôn với ai

Trường hợp 4: Bạn đã ly hôn, sau khi ly hôn bạn chưa kết hôn với ai khác và đi mua nhà, đất.

Trường hợp 5: Bạn đã ly hôn và thỏa thuận chia nhà đất là của riêng bạn, sau khi chia tài sản thì bạn làm các thủ tục sang tên sổ đỏ đứng tên 1 mình bạn, sau đó bạn chưa kết hôn với ai khác hoặc đã kết hôn nhưng không nhập vào tài sản chung của vợ/chồng mới. Và bạn muốn bán nhà, đất trên sổ đỏ đó.

Nội dung xác nhận: Ông/bà A có vợ/chồng là ông/bà B, đã ly hôn ngày …. tháng … năm …. theo Quyết định/Bản án …. Từ khi ly hôn đến nay (hoặc đến ngày … tháng … năm… chưa/không đăng ký kết hôn với ai

Xác nhận TTHN của người đã chết

Trường hợp 6: Ông A và Bà B là vợ chồng, cùng đứng tên trên sổ đỏ, hai người đều đã mất, ông A mất trước bà B. Người thừa kế của ông A và bà B làm thủ tục thừa kế nhà đất của 2 ông bà. Khi đó bạn cần xác nhận tình trạng hôn nhân của bà B

Nội dung xác nhận: Bà B có chồng là ông A đã chết ngày … tháng … năm … Từ khi ông A chết đến khi bà B chết, Bà B không đăng ký kết hôn với ai.

Đó là một số loại xác nhận tình trạng hôn nhân thường gặp, thực tế bạn có thể gặp những trường hợp khác đặc biệt và ít phổ biến hơn.

Những nội dung xác nhận chúng tôi nêu trên về câu chữ cụ thể sẽ không chính xác tuyệt đối, tùy từng cơ quan xác nhận sẽ có những thay đổi về câu từ. Tuy nhiên, nội dung cơ bản vẫn là như vậy.

Hình thức thực hiện và hồ sơ cần có

Hiện tại ở Việt Nam có 2 hình thức xác nhận TTHN như sau:

Xác nhận TTHN online

Hiện nay tại Việt Nam, hầu hết UBND các phường / xã đều đã thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trực tuyến (online) vì vậy bạn chỉ cần vào trang web Cổng dịch vụ công quốc gia và làm theo hướng dẫn. Lưu ý chọn Cơ quan giải quyết hồ sơ là: UBND xã, phường nơi bạn đang đăng ký thường trú

Nhiều UBND phường, xã hiện nay khi bạn đến làm thủ tục trực tiếp thì sẽ được hướng dẫn về làm online, hoặc hướng dẫn khai online ngay tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ.

Xác nhận TTHN trực tiếp

Đối với các UBND xã, phường chưa thực hiện theo thủ tục trực tuyến, thì bạn vẫn cần đến trực tiếp bộ phận 1 cửa (hoặc bộ phận tư pháp) của UBND xã, phường nơi bạn đang đăng ký hộ khẩu thường trú để viết tờ khai và nộp hồ sơ theo hướng dẫn.

Nếu không có đăng ký thường trú ở bất kỳ đâu, bạn sẽ lấy xác nhận tại nơi bạn đăng ký tạm trú.

Các giấy tờ cần có khi xác nhận TTHN:
  • Căn cước công dân / Chứng minh nhân dân / Hộ chiếu (bắt buộc)
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú (trường hợp không có CCCD gắn chip))
  • Quyết định / Bản án ly hôn (tùy trường hợp)
  • Giấy chứng tử (tùy trường hợp)
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng được cấp (tùy trường hợp)
  • Giấy đăng ký kết hôn (tùy trường hợp)
  • Giấy ủy quyền (tùy trường hợp)

Khó khăn thường gặp khi xác nhận tình trạng hôn nhân

Khó khăn 1: Không lấy được đủ giấy tờ

Trường hợp này thường xảy ra đối với những trường hợp cần có thêm các giấy tờ như Quyết định / Bản án ly hôn, Giấy chứng tử … nhưng lại không còn lưu giữ vì nhiều lý do. Vì vậy, khi làm thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân, bạn cần đến tòa án để lấy trích lục bản án / quyết định ly hôn hoặc đến UBND để lấy trích lục khai tử.

Đây là những thủ tục mà nhiều người cảm thấy khó khăn khi đi làm.

Giải pháp xử lý:
  • Việc lấy bản sao, trích lục bản án / quyết định của tòa án không khó khăn như bạn nghĩ, bạn chỉ cần mang CMND / CCCD để chứng minh bạn là đương sự trong vụ việc do tòa án xét xử thì tòa án đó sẽ hướng dẫn và cấp bản sao cho bạn.
  • Việc lấy trích lục giấy chứng tử hoặc các giấy tờ khác cũng tương tự, bạn chỉ cần đến cơ quan mà trước đây đã cấp bản gốc cho bạn, làm theo hướng dẫn của họ để lấy được giấy tờ.
  • Nếu không thể tự đi làm thủ tục, bạn có thể ủy quyền cho người khác đi lấy giấy tờ cho bạn

Khó khăn 2: Cư trú nhiều nơi

Bạn sẽ lấy được xác nhận TTHN một cách rất thuận lợi nếu như từ lúc đủ tuồi đăng ký kết hôn đến thời điểm cần xác nhận, bạn chỉ đăng ký thường trú tại 1 phường / xã duy nhất.

Khó khăn chủ yếu gặp phải khi bạn cư trú ở từ 2 xã / phường khác nhau trở lên, hoặc cư trú tại nước ngoài.

Ví dụ: Năm 2010 bạn đủ tuổi kết hôn theo quy định, từ lúc đủ tuổi kết hôn năm 2010 đến 2014, bạn cư trú ở phường A, từ năm 2014 đến năm 2018 bạn cư trú ở phường B, từ năm 2018 đến thời điểm cần xác nhận, bạn cư trú ở nước ngoài. Danh sách này có thể dài hơn và các phường này có thể cùng hoặc khác Quận, cùng hoặc khác Thành phố…

Việc xác nhận tình trạng hôn nhân khi người yêu cầu từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau được quy định tại Khoản 4, 5 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch (Sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 07/2025/NĐ-CP) như sau:

4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người yêu cầu cung cấp các giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây (nếu có).

Trên cơ sở các thông tin được cung cấp, cơ quan đăng ký hộ tịch tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh thông qua kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Trường hợp không tra cứu được do chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu thì cơ quan đăng ký hộ tịch phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc xác minh. Thời hạn, phương thức gửi yêu cầu xác minh thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 3 của Nghị định này (Cụ thể: “Trường hợp không tra cứu được tình trạng hôn nhân do chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thì cơ quan đăng ký hộ tịch đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú/nơi đã đăng ký kết hôn xác minh, cung cấp thông tin. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận được đề nghị xác minh có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và gửi kết quả về tình trạng hôn nhân của người đó.”)

5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều này (Cụ thể: “Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.”)

Như vậy theo quy định trên, bạn sẽ phải làm các bước sau:

  • Bạn cung cấp các giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây (nếu có)
  • Cơ quan đăng ký hộ tịch tra cứu trên hệ thống cơ sở dữ liệu
  • Trường hợp không tra cứu được, Cơ quan đăng ký hộ tịch đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú/nơi đã đăng ký kết hôn xác minh, cung cấp thông tin
  • Sau khi có Văn bản xác minh, bạn được cấp Giấy xác nhận TTHN theo quy định

Như vậy, quy định này đã “đơn giản hóa” thủ tục xác nhận TTHN cho người dân, khi mà bạn sẽ không cần phải tự đi xác minh ở các nơi cư trú khác nhau nữa, mà việc xác minh này sẽ do cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện cho bạn.

  • Tham khảo thêm: Lưu ý khi xác nhận tại UBND xã / phường
Xac nhan tinh trang hon nhan gan chipĐể thực hiện thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân thuận lợi, bạn nên đi làm CCCD gắn chip và thực hiện Định danh mức độ 2 trên ứng dụng VNEID.
”Quy
  • Luật hộ tịch ngày 20/11/2014 (có hiệu lực từ 01/01/2016)
  • Điều 21, 22, 23 – Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch (có hiệu lực từ 01/01/2016)
  • Khoản 6, Điều 2 – Nghị định số 07/2025/NĐ-CP ngày 09/01/2025 Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực (có hiệu lực từ 09/01/2025)
  • Công văn 1576/HTQTCT-HT ngày 23/11/2016 về cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong một số trường hợp do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
[/su_list]

Đó là toàn bộ những nội dung cơ bản về xác nhận tình trạng hôn nhân mà chúng tôi chia sẻ và hướng dẫn cho bạn dựa trên các quy định của pháp luật và thực tế. Nếu có thắc mắc hoặc câu hỏi cần giải đáp, bạn có thể gửi bình luận dưới đây hoặc liên hệ riêng với chúng tôi để được tư vấn.

Bạn cũng có thể đăng ký “Theo dõi” để cập nhật các thông báo về bài viết mới nhất của chúng tôi qua email.

4.5/5 - (23 bình chọn)
  • Chia sẻ lên Facebook
  • Chia sẻ lên Twitter
  • Chia sẻ lên LinkedIn

Có thể bạn quan tâm:

Chứng thực chữ ký có thể thay thế xác nhận của UBND?
Chứng thực chữ ký có thể thay thế xác nhận của UBND?
Phân biệt các loại năng lực hành vi dân sự
Khi nào nên lập vi bằng?
Khi nào nên lập vi bằng?

Thẻ: xác nhận tình trạng hôn nhân

Tác giả

Luật sư Dương Bích Ngọc (Ngọc Blue) | Sáng lập và quản trị Luật NBS.

Là một Luật sư riêng, tôi chọn cách làm việc bảo mật, tập trung và hiệu quả – vì những người cần đến tôi thường không tìm kiếm sự ồn ào và phô trương mà tìm kiếm kết quả đáng tin cậy.

Năng lực và Danh tiếng của Luật sư, nếu có, nên đến từ niềm tin và kết quả – điều mà mỗi khách hàng sẽ tự có câu trả lời về tôi sau mỗi lần đồng hành.

Tôi thích đọc sách vào thời gian rảnh rỗi và chia sẻ những cuốn sách đã đọc trên trang SÁCH HAY của Luật NBS

Thêm Thông tin về tác giả

Bài viết trước « Hướng dẫn chi tiết các bước làm thủ tục sang tên sổ đỏ
Bài viết sau Lưu ý khi xác nhận tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) »

Reader Interactions

Lưu ý khi bình luận:
> Hãy cung cấp địa chỉ email chính xác
> Vui lòng bình luận / đặt câu hỏi bằng tiếng Việt có dấu
> Cố gắng tìm nội dung bạn cần trên Luật NBS trước khi đặt câu hỏi
* Mọi bình luận bằng tiếng Việt không dấu chúng tôi sẽ không phản hồi

    Mời bạn gửi bình luận / câu hỏi Hủy

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  1. Vân

    19/06/2023 lúc 15:43

    Em chào luật sư.luật sư cho em hỏi.
    Em đã lập gia đình và đã ly thân .em đã bỏ đi ngay 3 năm.nhưng chưa có gởi đơn ly hôn.nây em muốn biết lạp gia đình mới .luật sư cho em hỏi làm sao để biết đc ck cữ của em đã đơn phương ly hôn chưa ạ? Vì em ko liên lạc được .và nhà ck cũ em cũng dọn đi nơi khác.rm ko thể tìm ra

    Bình luận
    • Luật sư Ngọc Blue

      20/06/2023 lúc 16:07

      Bạn nên liên hệ UBND cấp xã nơi chồng bạn cư trú lần gần nhất mà bạn biết để hỏi thông tin nhé

      Bình luận
  2. Anh Minh

    08/02/2020 lúc 17:02

    Ba mẹ tôi bị mất đky kết hôn bản chính nên lên ub quận xin trích lục sao y thì đc báo và xác nhận của ub quận về mất bộ kết hôn. Khi côg chứg mua bán nhà đất, côg chứng viên yêu cầu phải làm đky lại kết hôn cho ba mẹ thì mới côg chứg mua bán đc. Do ba tôi đã lớn tuổi và thần kinh ko ổn định nên tôi ko thể nào làm đky kết hôn cho ba mẹ lại đc như yêu cầu của côg chứg viên. Vậy, xin cho hỏi: tôi phải làm thế nào để có thể đc thực hiện đủ giấy tờ côg chứg viên yêu cầu? (Tôi đc ub phường tư vấn và có trích lục thêm các tờ khai gđ, hộ khẩu các thời kì trước nhằm cm ba mẹ tôi thực sự là có đky kết hôn…). Rất mog đc chỉ dẫn cách để tôi hoàn thiện thủ tục. Xin chào và cảm tạ…

    Bình luận
    • Ngoc Blue

      09/02/2020 lúc 12:17

      Thực ra tùy văn phòng công chứng chấp nhận giấy tờ nào của bạn. Thực tế có vpcc đồng ý hộ khẩu thay đkkh, có vp đồng ý xác nhận vợ chồng, cũng có vpcc yêu cầu phải có đúng trích lục hoặc giấy kết hôn mới được, không có nguyên tắc áp dụng chung. Vậy nên nếu bạn dự định làm ở vpcc nào thì bạn đề nghị công chứng viên đó hướng dẫn giấy tờ thay thế đăng ký kết hôn. Còn nếu họ vẫn yêu cầu phải có thì bạn có thể đi hỏi vpcc khác.
      Tôi hướng dẫn bạn 1 cách phổ biến và dễ được đa số vpcc chấp nhận đó là bạn làm Đơn xác nhận ba mẹ bạn là vợ chồng và nhờ UBND phường xác nhận, căn cứ vào các giấy tờ mà ub phường đã tư vấn. Bạn lưu ý là việc chấp nhận đơn này hay không vẫn phụ thuộc vào công chứng viên nhé.

      Bình luận
    • Ngoc Blue

      10/02/2020 lúc 00:05

      Thực tế có phương họ vẫn có thể xác nhận tình trạng hôn nhân của mẹ bạn là đã đăng ký kết hôn hoặc có chồng là ông A. Đấy là 1 cách linh hoạt để tạo điều kiện cho người dân nên tùy thuộc vào UBND phường bạn nhé.
      Ngoài ra Luật hôn nhân và gia đình chỉ không cho đăng ký kết hôn với người mất năng lực hành vi, còn theo thông tin bạn cung cấp thì tôi thấy rằng ba bạn không thuộc trường hợp này nên vẫn có thể đăng ký kết hôn nhé.
      Nếu có câu hỏi nào thêm, bạn vui lòng gửi vào mục bình luận ở dưới bài viết, bạn gửi trả lời mail báo tự động thì sẽ không nhận được phản hồi nữa nhé. Cảm ơn bạn.

      Bình luận
  3. Minh

    09/10/2019 lúc 11:05

    Cảm ơn chia sẻ hữu ích của tác giả

    Bình luận
« 1 … 5 6 7

Sidebar chính

Tìm nội dung tư vấn

Bài viết mới

  • Tại sao Chủ Nhà và Người Giúp Việc nên ký Hợp đồng lao động?
  • Cách lập hợp đồng vay tiền cá nhân an toàn và hợp pháp
  • Thời gian giải quyết một vụ án dân sự
  • ÁN LỆ SỐ 72/2024 – Về xác định di sản thừa kế là quyền sử dụng đất trong trường hợp di chúc không thể hiện diện tích đất cụ thể
  • ÁN LỆ SỐ 71/2024 – Về việc đình chỉ giải quyết vụ án với lý do sự việc đã được giải quyết bằng quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

NHẬN NỘI DUNG MỚI QUA EMAIL

Nhập địa chỉ email của bạn để theo dõi Luật NBS. Chúng tôi sẽ gửi email cho bạn khi có những nội dung mới.

Án lệ Việt Nam

An le Viet Nam

Giới thiệu sách hay

Ebooks của Luật NBS

eBook mang thai ho Ai cung dc co con

[Ebook miễn phí] Ai cũng được có con – Vấn đề pháp lý và thủ tục Mang thai hộ

An le Viet Nam

[Ebook miễn phí] Án lệ Việt Nam & Đề tài nghiên cứu Án lệ (2007)

Xem tất cả Ebooks

Footer

luat nbs

Một Luật sư riêng không chỉ giúp xử lý vấn đề, mà còn đồng hành trong mọi quyết định quan trọng – bảo vệ tài sản, danh tiếng và tạo lập nền tảng pháp lý vững chắc cho hiện tại và tương lai. Luật NBS ra đời để đảm nhận vai trò ấy.

Chúng tôi không đơn thuần cung cấp dịch vụ pháp lý. Chúng tôi hiện diện như một đối tác đáng tin cậy, âm thầm nhưng vững chắc đồng hành cùng khách hàng. Mỗi dịch vụ được thiết kế riêng, hướng đến sự bảo vệ toàn diện về pháp lý, tài sản, uy tín và tầm nhìn dài hạn.

LIÊN HỆ TƯ VẤN

   0862.819.799

   luatnbs@gmail.com

   www.luatnbs.com

   0862.819.799

Bạn cần tư vấn gì?

NHẬN NỘI DUNG MỚI QUA EMAIL

Nhập địa chỉ email của bạn để theo dõi Luật NBS. Chúng tôi sẽ gửi email cho bạn khi có những nội dung mới.

Bản quyền Luật NBS © 2016–2025 · Thông tin liên hệ · Sử dụng Theme Paradise và Host do WP Căn Bản cung cấp