• TRANG CHỦ
  • LUẬT SƯ TƯ VẤN
    • Hợp đồng – Văn bản
    • Thủ tục Nhà Đất & Sổ đỏ
    • Pháp lý Doanh nghiệp
    • Gia đình & Tài sản
    • Khởi kiện và Án phí
    • Hộ khẩu & Cư trú
  • DỊCH VỤ LUẬT SƯ
    • Tư vấn Hợp đồng và Văn bản
    • Thủ tục nhà đất sổ đỏ
    • Thủ tục ly hôn
    • Tư vấn pháp luật miễn phí
    • Tư vấn pháp luật trực tuyến (online)
    • Tất cả Dịch vụ Luật NBS
  • ÁN LỆ
    • Danh mục Án lệ Việt Nam
    • Án lệ Việt Nam
    • Đề tài NCKH Án lệ 2007
  • E-BOOKs
  • SÁCH HAY
  • @ VỀ LUẬT NBS
    • Giới thiệu Luật NBS
    • Thông tin & Thông báo

Luật NBS

Luật sư tư vấn Hợp đồng, Soạn thảo Văn bản, thủ tục nhà đất, sang tên sổ đỏ

Trang chủ » Pháp lý - Luật sư » Quản trị Doanh nghiệp & Lao động » Viên chức nghỉ việc đơn phương – Khó hay dễ?

Viên chức nghỉ việc đơn phương – Khó hay dễ?

Luật sư Ngọc Blue 12/07/2023 Quản trị Doanh nghiệp & Lao động 55 Bình luận

Bài viết này dành cho những người đang là viên chức muốn đơn phương nghỉ việc nhưng cơ quan, đơn vị chưa đồng ý. Đây có thể nói là bài viết tư vấn để cho bạn tham khảo, còn thực tế thì chúng tôi cũng chưa có được giải pháp tối ưu cho trường hợp viên chức nghỉ việc đơn phương như vậy.

vien chuc nghi viec don phuong

Trên trang web Luật NBS, chúng tôi đã có những nội dung tư vấn về người lao động nghỉ việc đơn phương. Trong quá trình tư vấn, chúng tôi cũng gặp những khách hàng là viên chức muốn nghỉ việc đơn phương nhưng chưa được cơ quan đồng ý và gặp nhiều khó khăn khi làm thủ tục thôi việc.

Viên chức có thể nói là một người lao động đặc biệt, và đặc biệt khó đơn phương nghỉ việc nếu như không được cơ quan đồng ý. Khó khăn này một phần do các quy định hiện hành mà chúng tôi sẽ phân tích dưới đây.

* Viên chức là ai? *

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

#1. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của viên chức

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của viên chức được xác định dựa trên loại hợp đồng làm việc mà họ đã ký với cơ quan.

Có 2 loại Hợp đồng mà viên chức sẽ ký kết với cơ quan của họ, đó là:

Loại 1: Hợp đồng không xác định thời hạn
Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

  • a) Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020;
  • b) Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo quy định;
  • c) Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Với Hợp đồng không xác định thời hạn, theo quy định viên chức có quyền đơn phương nghỉ việc, chỉ cần đáp ứng thời hạn báo trước như sau:

  • Trường hợp thông thường: Thông báo trước ít nhất 45 ngày
  • Trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục: Thông báo trước ít nhất 03 ngày
Loại 2: Hợp đồng xác định thời hạn
Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng.
Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp:
  • Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo quy định;
  • Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Với Hợp đồng xác định thời hạn, theo quy định viên chức có quyền đơn phương nghỉ việc trong các trường hợp sau:

Các trường hợp Thời hạn báo trước ít nhất
a) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;  03 ngày
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc; 03 ngày
c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động; 03 ngày
d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng; 30 ngày
đ) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh; 03 ngày
e) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục. 03 ngày

 

* Lưu ý cho tất cả các trường hợp *

Viên chức phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập

#2. Viên chức không được giải quyết thôi việc

Nếu như quy định chỉ như trên thì không có gì đáng nói, bởi vì cách giải quyết sẽ tương tự như những người lao động khác theo quy định của Bộ luật lao động. Nhưng viên chức còn bị ràng buộc bởi một quy định khác đặc biệt hơn những người lao động thông thường, đó là:

Viên chức chưa được giải quyết thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • a) Đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử;
  • b) Chưa làm việc đủ thời gian cam kết với đơn vị sự nghiệp công lập khi được cử đi đào tạo;
  • c) Chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của viên chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
  • d) Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế.

(Trích dẫn Khoản 2 Điều 57 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức)

Đối với 3 trường hợp a, b, c nêu trên thì nội dung khá rõ ràng và dễ xác định. Tuy nhiên với trường hợp d: Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế thì phải nói là rất khó để xác định do không có hướng dẫn cụ thể hơn, chẳng hạn như:

  • Thế nào là do yêu cầu công tác?
  • Cơ quan, đơn vị có thời hạn tối đa là bao lâu để bố trí người thay thế?

Với nội dung quy định mang tính khái quát chung như vậy nên các cơ quan đơn vị khi không / chưa muốn cho viên chức nghỉ việc đa phần thường lấy lý do nêu trên để không giải quyết thủ tục thôi việc của viên chức.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của viên chức, nếu đồng ý cho viên chức thôi việc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hợp đồng làm việc và giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo quy định. Trường hợp không đồng ý cho viên chức thôi việc thì phải trả lời viên chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định.

Còn đối với viên chức nào nhận được văn bản trả lời với lý do như vậy thì cũng chỉ biết đợi đến khi nào yêu cầu công tác đã được đảm bảo và bố trí được người thay thế để được giải quyết thôi việc

Với những quy định hiện hành, viên chức khi muốn nghỉ việc đơn phương sẽ phải phụ thuộc rất nhiều vào cơ quan, đơn vị của viên chức đó. Với tư cách là luật sư tư vấn cho viên chức, chúng tôi cũng thấy rất khó để đưa ra một giải pháp thật sự hiệu quả cho họ. Phương án ưu tiên luôn là đàm phán, thương lượng với cơ quan, đơn vị để có một kết quả suôn sẻ nhất có thể.

Nếu bạn đang ở trong trường hợp này thì có thể cân nhắc quyết định dựa trên các yếu tố sau:

  • Công việc sắp tới bạn sẽ làm;
  • Mức độ ảnh hưởng của vấn đề đơn phương nghỉ việc đối với công việc sắp tới;
  • Mức độ thiện chí của cơ quan, đơn vị bạn đang làm;
  • Dùng kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm làm việc của bạn tại cơ quan, đơn vị để tìm cách chứng minh rằng đã có người làm việc thay thế cho bạn và việc bạn nghỉ sẽ không ảnh hưởng đến công tác hay công việc tại cơ quan;
  • Cố gắng hạn chế tối đa trường hợp bạn đã đạt được thỏa thuận với chỗ làm mới rồi mà vẫn chưa thể hoàn thành thủ tục để thôi việc ở chỗ cũ.

Đó là những khó khăn của viên chức nghỉ việc đơn phương. Cũng hy vọng trong thời gian tới, pháp luật sẽ có những quy định rõ ràng hơn, giống như người lao động thông thường kể từ khi quy định của Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực đã tháo gỡ nhiều vướng mắc của Bộ luật lao động trước đó về vấn đề nghỉ việc đơn phương, đồng thời giúp cho việc áp dụng pháp luật được thuận lợi và dễ dàng hơn.

Quy định pháp luật áp dụng:
  • Khoản 4,5,6 Điều 29 – Luật Viên chức ngày 15/11/2010 (có hiệu lực từ 01/01/2012)
  • Khoản 2, Điều 2 – Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật cán bộ, công chức và luật viên chức
    ngày 25/11/2019 (có hiệu lực từ 01/07/2020)
  • Điều 57 – Nghị định 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (có hiệu lực từ 29/09/2020)

Nếu có ý kiến hay câu hỏi liên quan, các bạn có thể gửi phản hồi ở dưới bài viết này hoặc liên hệ riêng để được tư vấn và giải đáp.

Bạn cũng có thể ấn nút “Theo dõi” để cập nhật các thông báo về bài viết mới nhất của chúng tôi qua email hoặc chia sẻ những cuốn sách hay với chúng tôi tại Đây

4.9/5 - (10 bình chọn)
  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Có thể bạn quan tâm:

Khởi nghiệp nên thành lập công ty loại hình nào?
Cán bộ, công chức, viên chức đền bù chi phí đào tạo khi nào?
Cán bộ, công chức, viên chức đền bù chi phí đào tạo khi nào?
Khi nào bạn phải bồi hoàn chi phí đào tạo và học bổng?

Thẻ: viên chức nghỉ việc

Tác giả

Luật sư Dương Bích Ngọc (Ngọc Blue) | Sáng lập và quản trị Luật NBS.

Là một Luật sư riêng, tôi chọn cách làm việc bảo mật, tập trung và hiệu quả – vì những người cần đến tôi thường không tìm kiếm sự ồn ào và phô trương mà tìm kiếm kết quả đáng tin cậy.

Năng lực và Danh tiếng của Luật sư, nếu có, nên đến từ niềm tin và kết quả – điều mà mỗi khách hàng sẽ tự có câu trả lời về tôi sau mỗi lần đồng hành.

Tôi thích đọc sách vào thời gian rảnh rỗi và chia sẻ những cuốn sách đã đọc trên trang SÁCH HAY của Luật NBS

Thêm Thông tin về tác giả

Bài viết trước « Thủ tục mua bán nhà đất thế chấp ngân hàng
Bài viết sau Công ty cho nghỉ việc thế nào là đúng quy định? »

Reader Interactions

Lưu ý khi bình luận:
> Hãy cung cấp địa chỉ email chính xác
> Vui lòng bình luận / đặt câu hỏi bằng tiếng Việt có dấu
> Cố gắng tìm nội dung bạn cần trên Luật NBS trước khi đặt câu hỏi
* Mọi bình luận bằng tiếng Việt không dấu chúng tôi sẽ không phản hồi

    Mời bạn gửi bình luận / câu hỏi Hủy

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  1. Lập

    29/04/2024 lúc 20:58

    Cho em hỏi nếu em nghỉ ngang và không đền bù chi phí đào tạo theo diện viên chức cử đi đào tạo thì em có bị kiện không ?

    Bình luận
    • Luật sư Ngọc Blue

      02/05/2024 lúc 09:14

      Thực ra kiện hay không là quyền quyết định từ phía cơ quan của bạn, còn việc đúng – sai sẽ do tòa án quyết định. Nếu như bạn thỏa thuận giải quyết được với cơ quan thì hai bên sẽ không cần phải đưa vụ việc ra tòa án. Còn nếu như hai bên không đạt được thỏa thuận thì có thể là cơ quan / đơn vị của bạn sẽ khởi kiện ra tòa án.

      Bình luận
  2. Thủy

    14/09/2023 lúc 14:03

    Cho e xin hỏi e nộp đơn xin thôi việc. Cam.kết làm việc hết 45 ngày mới nghỉ theo quy định. Nhưng cơ quan báo ko có người thay thế nên sẽ ko cho e xin nghỉ. Nếu e vẫn nghỉ thì sẽ làm các thủ tục kỷ luật và buộc thôi việc. Vậy nếu đằng nào cũng bị kỷ luật và buộc cho nghỉ thì em áp dụng nghỉ việc không lý do ko đợi 45 ngày theo quy định có được không. Em vào biên chế năm 2012 ko có trợ cấp thôi việc. Ko có đền bù ràng buộc.cho e kỷ luật của 2 hình thức này có khác nhau không

    Bình luận
    • Luật sư Ngọc Blue

      15/09/2023 lúc 11:41

      Nếu như nghỉ việc không liên quan đến bồi thường vật chất thì việc bị kỷ luật và buộc thôi việc có thể sẽ ảnh hưởng đến hồ sơ xin việc tiếp theo của bạn, chẳng hạn như bạn muốn tiếp tục làm trong khối cơ quan nhà nước hoặc vào biên chế một cơ quan, đơn vị khác. Nếu như bạn chuyển sang làm cho các công ty, doanh nghiệp thì tùy vào tiêu chí và chính sách tuyển dụng của doanh nghiệp để họ đánh giá việc này.
      Theo thông tin bạn cung cấp thì dù bạn nghỉ theo cách nào thì cơ quan bạn cũng sẽ làm các thủ tục kỷ luật và buộc thôi việc, nên thực ra hình thức nào thì cũng dẫn đến 1 kết quả pháp lý như vậy.

      Bình luận
« 1 … 3 4 5

Sidebar chính

Tìm nội dung tư vấn

Bài viết mới

  • Thời gian giải quyết một vụ án dân sự
  • ÁN LỆ SỐ 72/2024 – Về xác định di sản thừa kế là quyền sử dụng đất trong trường hợp di chúc không thể hiện diện tích đất cụ thể
  • ÁN LỆ SỐ 71/2024 – Về việc đình chỉ giải quyết vụ án với lý do sự việc đã được giải quyết bằng quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
  • Các bước nộp đơn khởi kiện vụ án dân sự
  • Thủ tục và thời gian giải quyết yêu cầu dân sự

NHẬN NỘI DUNG MỚI QUA EMAIL

Nhập địa chỉ email của bạn để theo dõi Luật NBS. Chúng tôi sẽ gửi email cho bạn khi có những nội dung mới.

Án lệ Việt Nam

An le Viet Nam

Giới thiệu sách hay

Ebooks của Luật NBS

[Ebook miễn phí] Hộ khẩu – Luật Cư trú

eBook mang thai ho Ai cung dc co con

[Ebook miễn phí] Ai cũng được có con – Vấn đề pháp lý và thủ tục Mang thai hộ

An le Viet Nam

[Ebook miễn phí] Án lệ Việt Nam & Đề tài nghiên cứu Án lệ (2007)

Xem tất cả Ebooks

Footer

luat nbs

Một Luật sư riêng không chỉ giúp xử lý vấn đề, mà còn đồng hành trong mọi quyết định quan trọng – bảo vệ tài sản, danh tiếng và tạo lập nền tảng pháp lý vững chắc cho hiện tại và tương lai. Luật NBS ra đời để đảm nhận vai trò ấy.

Chúng tôi không đơn thuần cung cấp dịch vụ pháp lý. Chúng tôi hiện diện như một đối tác đáng tin cậy, âm thầm nhưng vững chắc đồng hành cùng khách hàng. Mỗi dịch vụ được thiết kế riêng, hướng đến sự bảo vệ toàn diện về pháp lý, tài sản, uy tín và tầm nhìn dài hạn.

LIÊN HỆ TƯ VẤN

   0862 819 799

   luatnbs@gmail.com

   www.luatnbs.com

NHẬN NỘI DUNG MỚI QUA EMAIL

Nhập địa chỉ email của bạn để theo dõi Luật NBS. Chúng tôi sẽ gửi email cho bạn khi có những nội dung mới.

Bản quyền Luật NBS © 2016–2025 · Thông tin liên hệ · Sử dụng Theme Paradise và Host do WP Căn Bản cung cấp