• TRANG CHỦ
  • LUẬT SƯ TƯ VẤN
    • Hợp đồng – Văn bản
    • Thủ tục Nhà Đất & Sổ đỏ
    • Pháp lý Doanh nghiệp
    • Gia đình & Tài sản
    • Khởi kiện và Án phí
    • Hộ khẩu & Cư trú
  • DỊCH VỤ LUẬT SƯ
    • Tư vấn Hợp đồng và Văn bản
    • Thủ tục nhà đất sổ đỏ
    • Thủ tục ly hôn
    • Tư vấn pháp luật miễn phí
    • Tư vấn pháp luật trực tuyến (online)
    • Tất cả Dịch vụ Luật NBS
  • ÁN LỆ
    • Danh mục Án lệ Việt Nam
    • Án lệ Việt Nam
    • Đề tài NCKH Án lệ 2007
  • E-BOOKs
  • SÁCH HAY
  • @ VỀ LUẬT NBS
    • Giới thiệu Luật NBS
    • Thông tin & Thông báo

Luật NBS

Luật sư tư vấn Hợp đồng, Soạn thảo Văn bản, thủ tục nhà đất, sang tên sổ đỏ

Trang chủ » Pháp lý - Luật sư » Quản trị Doanh nghiệp & Lao động » Cán bộ, công chức, viên chức đền bù chi phí đào tạo khi nào?

Cán bộ, công chức, viên chức đền bù chi phí đào tạo khi nào?

Luật sư Ngọc Blue 07/11/2023 Quản trị Doanh nghiệp & Lao động 0 Bình luận

Vấn đề đền bù chi phí đào tạo đối được quy định chung đối với cán bộ, công chức và viên chức. Tuy nhiên, chúng tôi nhận được nhiều câu hỏi tư vấn nhất từ các khách hàng là viên chức.

Khi nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan đến việc viên chức đền bù chi phí đào tạo, chúng tôi thấy rằng quy định khá đơn giản và rõ ràng. Nhưng qua câu hỏi của các khách hàng, chúng tôi thấy rằng việc thực hiện các quy định về đền bù chi phí đào tạo với viên chức phức tạp hơn rất nhiều.

vien chuc den bu chi phi dao tao

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn các quy định cơ bản và phân tích vấn đề liên quan đến viên chức đền bù chi phí đào tạo.

Trên trang web Luật NBS của chúng tôi, bạn có thể thấy có những bài viết liên quan đến chi phí đào tạo, và thấy rằng lúc thì chúng tôi dùng từ đền bù, lúc lại dùng từ bồi hoàn hay hoàn trả. Bạn có thể sẽ thấy điều này hơi lộn xộn và khó nhớ. Nhưng thực ra đó là những từ được dùng trong các văn bản pháp luật quy định do cơ quan nhà nước ban hành. Cụ thể như sau:

  • Đối với người lao động sẽ là: Hoàn trả chi phí đào tạo
  • Đối với người được nhà nước tài trợ đi học sẽ là: Bồi hoàn chi phí đào tạo
  • Đối với cán bộ, công chức, viên chức sẽ là: Đền bù chi phí đào tạo

Mặc dù cách dùng thuật ngữ pháp lý, công thức tính chi phí đào tạo và quy định có khác nhau, nhưng bản chất thì bạn chỉ cần hiểu đơn giản là bạn phải trả lại tiền chi phí đào tạo cho cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Vì vậy, nếu bạn không nhớ chính xác cách dùng từ thì cũng không sao cả. Bạn xác định đúng đối tượng và quy định pháp luật áp dụng là được.

Và đối tượng ở trong bài viết này của chúng tôi là: Cán bộ, công chức và viên chức.

#1. Điều kiện được đi đào tạo & Thời gian phải cam kết

Quy định của pháp luật xem xét đối tượng và điều kiện đào tạo dựa trên trình độ đào tạo

Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học cần có đủ điều kiện sau:

  • Là cán bộ, công chức cấp xã;
  • Là người dân tộc thiểu số hoặc công tác tại các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
  • Phải có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo;
  • Nếu được cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam, ngoài các quy định trên thì còn phải đáp ứng yêu cầu khác của chương trình hợp tác.

Đào tạo sau đại học sẽ chia thành 2 đối tượng với các điều kiện sau:

 Cán bộ, công chức Viên chức
a) Có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) và 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm được cử đi đào tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ;

b) Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu;

c) Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo;

d) Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.

a) Đã kết thúc thời gian tập sự (nếu có);

b) Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nghề nghiệp tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo;

c) Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.

Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam, ngoài các quy định nêu trên còn phải đáp ứng yêu cầu khác của chương trình hợp tác.

#2. Điều kiện đền bù chi phí đào tạo

Cán bộ, công chức, viên chức, được cử đi đào tạo theo các hình thức nêu trên phải đền bù chi phí đào tạo khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Trường hợp 1: Tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong thời gian đào tạo.
  • Trường hợp 2: Không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp.
  • Trường hợp 3: Đã hoàn thành và được cấp văn bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết theo quy định.

Bạn lưu ý là chỉ cần thuộc một trong các trường hợp nêu trên là bạn đã có thể phải đền bù chi phí đào tạo.

Xem thêm:

  • Khi nào bạn phải bồi hoàn chi phí đào tạo và học bổng?
  • Viên chức nghỉ việc đơn phương – Khó hay dễ?

#3. Chi phí đền bù và cách tính

Chi phí đền bù bao gồm:

  • Học phí
  • Tất cả các khoản chi khác phục vụ cho khóa học, không tính lương và các khoản phụ cấp (nếu có).

Cách tính chi phí đền bù:

a) Đối với trường hợp quy định tại Trường hợp 1 và Trường hợp 2 cán bộ, công chức, viên chức phải trả 100% chi phí đền bù;

b) Đối với các trường hợp quy định tại Trường hợp 3, chi phí đền bù được tính theo công thức sau:

S = F / T1 x (T1 – T2)

Trong đó:

  • S là chi phí đền bù;
  • F là tổng chi phí do cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi học chi trả theo thực tế cho 01 người tham gia khóa học;
  • T1 là thời gian yêu cầu phải phục vụ sau khi đã hoàn thành khóa học (hoặc các khóa học) được tính bằng số tháng làm tròn;
  • T2 là thời gian đã phục vụ sau đào tạo được tính bằng số tháng làm tròn.
Ví dụ: Anh A được cơ quan cử đi đào tạo thạc sĩ 02 năm (= 24 tháng), chi phí hết 30 triệu đồng. Theo cam kết, anh A phải phục vụ sau khi đi học về ít nhất là 48 tháng. Sau khi tốt nghiệp, anh A đã phục vụ cho cơ quan được 24 tháng. Sau đó, anh A tự ý bỏ việc. Chi phí đào tạo mà anh A phải đến bù là:

S = 30 triệu đồng / 48 tháng x (48 tháng – 24 tháng) = 15 triệu đồng

Nếu như với người lao động, bạn có thể thương lượng để giảm chi phí đào tạo phải hoàn trả, thì đối với cán bộ, công chức, viên chức sẽ có quy định giảm chi phí đền bù phải được áp dụng:

Điều kiện được giảm chi phí đền bù

Mỗi năm công tác của cán bộ, công chức, viên chức (không tính thời gian tập sự và thời gian công tác sau khi được đào tạo) được tính giảm 1% chi phí đền bù. Trường hợp là nữ hoặc là người dân tộc thiểu số thì mỗi năm công tác được tính giảm tối đa 1,5% chi phí đến bù.

#4. Trình tự thủ tục đền bù chi phí đào tạo

Bước 1: Thành lập Hội đồng xét đền bù

Nguyên tắc làm việc của Hội đồng

  • Hội đồng xét đền bù tư vấn giúp Người đứng đầu cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức hoặc cơ quan, đơn vị được phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét các trường hợp phải đền bù chi phí và kiến nghị chi phí đền bù đào tạo đối với cán bộ, công chức, viên chức.
  • Hội đồng làm việc theo nguyên tắc công khai, dân chủ và biểu quyết theo đa số.
  • Hội đồng chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Quy trình Thành lập Hội đồng xét đền bù

Người đứng đầu cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức hoặc cơ quan, đơn vị được phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức thành lập Hội đồng xét đền bù.

Hội đồng xét đền bù bao gồm các thành viên:

  • 01 đại diện lãnh đạo Vụ (Ban, Phòng) Tổ chức cán bộ, Sở Nội vụ hoặc cơ quan, đơn vị được phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức làm Chủ tịch Hội đồng;
  • 01 công chức, viên chức phụ trách đào tạo, bồi dưỡng của Vụ (Ban, Phòng) Tổ chức cán bộ, Sở Nội vụ hoặc cơ quan, đơn vị được phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức là Thư ký Hội đồng;
  • 01 đại diện tổ chức công đoàn của đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức;
  • 01 đại diện bộ phận tài chính – kế toán của cơ quan chi trả các khoản chi phí cho khóa học;
  • 01 đại diện lãnh đạo đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.

Bước 2: Họp Hội đồng xét đền bù

  • Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm tổ chức cuộc họp xét đền bù. Cuộc họp của Hội đồng chỉ được tiến hành khi có đầy đủ các thành viên.
  • Kinh phí tổ chức cuộc họp của Hội đồng xét đền bù lấy từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức.

Trình tự cuộc họp:

  • a) Thư ký Hội đồng công bố quyết định thành lập Hội đồng;
  • b) Chủ tịch Hội đồng nêu nhiệm vụ và chương trình làm việc của Hội đồng;
  • c) Thư ký Hội đồng đọc các quy định liên quan đến đền bù chi phí đào tạo;
  • d) Đại diện lãnh đạo đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức báo cáo về quá trình công tác của cán bộ, công chức, viên chức;
  • đ) Đại diện bộ phận tài chính – kế toán của cơ quan chi trả báo cáo các khoản chi phí cho khóa học và xác định trường hợp phải đền bù chi phí đào tạo theo quy định tại Điều 7 Nghị định này;
  • e) Hội đồng thảo luận về trường hợp đền bù và chi phí đền bù.
văn bản đền bù chi phí đào tạoHội đồng lập văn bản kiến nghị chi phí đền bù và gửi đến Người đứng đầu cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức hoặc các cơ quan, đơn vị được phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức chậm nhất 3 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp.

Bước 3: Trả và thu hồi chi phí đền bù

Ban hành Quyết định đền bù

Căn cứ kiến nghị của Hội đồng xét đền bù, Người đứng đầu cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức hoặc cơ quan, đơn vị được phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức ban hành quyết định đền bù chi phí đào tạo.

Nộp Chi phí đền bù

  • Chậm nhất trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định đền bù chi phí đào tạo của cơ quan có thẩm quyền, đối tượng phải đền bù chi phí đào tạo có trách nhiệm nộp trả đầy đủ chi phí đền bù.
  • Chi phí đền bù được nộp cho cơ quan, đơn vị đã chi trả cho khóa học.
khởi kiện đền bù chi phí đào tạoTrong trường hợp không thống nhất việc đền bù chi phí đào tạo, các bên liên quan có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.

#5. Thực tế áp dụng

Quy định thì rõ ràng, nhưng thực tế áp dụng lại không đơn giản như vậy. Trong quá trình tư vấn, chúng tôi nhận được khá nhiều câu hỏi của các viên chức băn khoăn về cách tính chi phí đền bù. Bởi vì mỗi viên chức sẽ đi học theo những chương trình đào tạo khác nhau, do đó ngoài quy định của pháp luật thì còn phải áp dụng theo chính sách của chương trình đào tạo mà viên chức đó tham gia, hoặc là theo đề án, chính sách của từng địa phương, cơ quan khi cử viên chức đi đào tạo.

Đối với những quy định, chính sách đặt thù của từng chương trình đào tạo thì chúng tôi không nắm rõ, chình vì vậy với những trường hợp đã đi đào tạo về và có thắc mắc thì thường chúng tôi sẽ không tư vấn được triệt để cho bạn mà chỉ tư vấn được những nội dung theo quy định của pháp luật như trên.

Tuy nhiên với viên chức chuẩn bị đi học thì bạn nên đọc kỹ quy định, chính sách của chương trình đào tạo mà bạn sẽ tham gia, đặc biệt bạn cần đọc kỹ nội dung văn bản cam kết làm việc và các giấy tờ mà bạn sẽ ký trước khi đi đào tạo.

Quy định pháp luật áp dụng:
  • Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày 01/09/2017 quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (có hiệu lực từ 21/10/2017)

Nếu có ý kiến hay câu hỏi liên quan, các bạn có thể gửi phản hồi ở dưới bài viết này, hoặc liên hệ riêng với Luật NBS để được tư vấn và giải đáp.

Nếu bạn yêu thích đọc sách, bạn có thể chia sẻ, bình luận những cuốn Sách Hay với chúng tôi tại ĐÂY

Bạn cũng có thể ấn nút “Theo dõi” để cập nhật các thông báo về bài viết mới nhất của chúng tôi qua email.

5/5 - (2 bình chọn)
  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Có thể bạn quan tâm:

Khởi nghiệp nên thành lập công ty loại hình nào?
Khi nào bạn phải bồi hoàn chi phí đào tạo và học bổng?
Khi nào người lao động phải bồi thường, hoàn trả chi phí đào tạo
Khi nào người lao động phải bồi thường, hoàn trả chi phí đào tạo

Thẻ: viên chức đền bù chi phí đào tạo

Tác giả

Luật sư Dương Bích Ngọc (Ngọc Blue) | Sáng lập và quản trị Luật NBS.

Là một Luật sư riêng, tôi chọn cách làm việc bảo mật, tập trung và hiệu quả – vì những người cần đến tôi thường không tìm kiếm sự ồn ào và phô trương mà tìm kiếm kết quả đáng tin cậy.

Năng lực và Danh tiếng của Luật sư, nếu có, nên đến từ niềm tin và kết quả – điều mà mỗi khách hàng sẽ tự có câu trả lời về tôi sau mỗi lần đồng hành.

Tôi thích đọc sách vào thời gian rảnh rỗi và chia sẻ những cuốn sách đã đọc trên trang SÁCH HAY của Luật NBS

Thêm Thông tin về tác giả

Bài viết trước « Khi nào bạn phải bồi hoàn chi phí đào tạo và học bổng?
Bài viết sau Án phí hình sự và những quy định cần biết »

Reader Interactions

Lưu ý khi bình luận:
> Hãy cung cấp địa chỉ email chính xác
> Vui lòng bình luận / đặt câu hỏi bằng tiếng Việt có dấu
> Cố gắng tìm nội dung bạn cần trên Luật NBS trước khi đặt câu hỏi
* Mọi bình luận bằng tiếng Việt không dấu chúng tôi sẽ không phản hồi

Mời bạn gửi bình luận / câu hỏi Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Sidebar chính

Tìm nội dung tư vấn

Bài viết mới

  • Thời gian giải quyết một vụ án dân sự
  • ÁN LỆ SỐ 72/2024 – Về xác định di sản thừa kế là quyền sử dụng đất trong trường hợp di chúc không thể hiện diện tích đất cụ thể
  • ÁN LỆ SỐ 71/2024 – Về việc đình chỉ giải quyết vụ án với lý do sự việc đã được giải quyết bằng quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
  • Các bước nộp đơn khởi kiện vụ án dân sự
  • Thủ tục và thời gian giải quyết yêu cầu dân sự

NHẬN NỘI DUNG MỚI QUA EMAIL

Nhập địa chỉ email của bạn để theo dõi Luật NBS. Chúng tôi sẽ gửi email cho bạn khi có những nội dung mới.

Án lệ Việt Nam

An le Viet Nam

Giới thiệu sách hay

Ebooks của Luật NBS

[Ebook miễn phí] Hộ khẩu – Luật Cư trú

eBook mang thai ho Ai cung dc co con

[Ebook miễn phí] Ai cũng được có con – Vấn đề pháp lý và thủ tục Mang thai hộ

An le Viet Nam

[Ebook miễn phí] Án lệ Việt Nam & Đề tài nghiên cứu Án lệ (2007)

Xem tất cả Ebooks

Footer

luat nbs

Một Luật sư riêng không chỉ giúp xử lý vấn đề, mà còn đồng hành trong mọi quyết định quan trọng – bảo vệ tài sản, danh tiếng và tạo lập nền tảng pháp lý vững chắc cho hiện tại và tương lai. Luật NBS ra đời để đảm nhận vai trò ấy.

Chúng tôi không đơn thuần cung cấp dịch vụ pháp lý. Chúng tôi hiện diện như một đối tác đáng tin cậy, âm thầm nhưng vững chắc đồng hành cùng khách hàng. Mỗi dịch vụ được thiết kế riêng, hướng đến sự bảo vệ toàn diện về pháp lý, tài sản, uy tín và tầm nhìn dài hạn.

LIÊN HỆ TƯ VẤN

   0862 819 799

   luatnbs@gmail.com

   www.luatnbs.com

NHẬN NỘI DUNG MỚI QUA EMAIL

Nhập địa chỉ email của bạn để theo dõi Luật NBS. Chúng tôi sẽ gửi email cho bạn khi có những nội dung mới.

Bản quyền Luật NBS © 2016–2025 · Thông tin liên hệ · Sử dụng Theme Paradise và Host do WP Căn Bản cung cấp