• TRANG CHỦ
  • LUẬT SƯ TƯ VẤN
    • Thủ tục Nhà Đất & Sổ đỏ
    • Hợp đồng – Văn bản
    • Khởi kiện và Án phí
    • Pháp lý Doanh nghiệp
    • Gia đình & Tài sản
  • DỊCH VỤ LUẬT SƯ
  • ÁN LỆ
    • Danh mục Án lệ Việt Nam
    • Án lệ Việt Nam
    • Đề tài NCKH Án lệ 2007
  • E-BOOKs
  • SÁCH HAY
  • @ VỀ LUẬT NBS
    • Giới thiệu Luật NBS
    • Thông tin & Thông báo

Luật NBS

Luật sư tư vấn Hợp đồng, Soạn thảo Văn bản, thủ tục nhà đất, sang tên sổ đỏ

Trang chủ » Pháp lý - Luật sư » Quản trị Doanh nghiệp & Lao động » Chuyển người lao động làm việc khác cần lưu ý điều gì?

Chuyển người lao động làm việc khác cần lưu ý điều gì?

Luật sư Ngọc Blue 29/08/2023 Quản trị Doanh nghiệp & Lao động 25 Bình luận

Chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động là trường hợp không hiếm gặp đối với các công ty, doanh nghiệp. Pháp luật về lao động Việt Nam cho phép doanh nghiệp làm như vậy nhưng vẫn phải đáp ứng các quy định và ràng buộc có liên quan.

chuyen nguoi lao dong lam viec khac hop dong

Nếu bạn còn chưa nắm rõ quy định về Chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động thì Luật NBS sẽ tư vấn cho bạn trong bài viết này.

#1. Như thế nào là công việc khác so với Hợp đồng lao động (HĐLĐ)

Để xác định điều này, bạn cần xem nội dung của các văn bản sau:

  • Hợp đồng lao động đang có hiệu lực giữa 2 bên
  • Nội quy lao động của công ty, doanh nghiệp
  • Thỏa ước lao động tập thể (nếu có)

Nếu các văn bản nêu trên đều không có quy định thì lúc đó bạn cần căn cứ vào tính chất công việc của người lao động và đặc thù công việc trong doanh nghiệp để xác định. Nếu doanh nghiệp chuyển người lao động sang bộ phận khác nhưng vẫn đúng công việc ban đầu thì không phải trường hợp này.

Xem thêm:

  • Công ty cho nghỉ việc thế nào là đúng quy định?
  • Cách xin nghỉ việc đúng quy định.

#2. Các trường hợp Doanh nghiệp được tạm thời chuyển Người lao động

Đó là các trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn đột xuất vì những lý do sau:

  • Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm;
  • Áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • Sự cố điện, nước;
  • Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh.

Lý do phổ biến mà các doanh nghiệp áp dụng khi chuyển người lao động đó là: “Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh”, vì vậy pháp luật về lao động cũng đã quy định rõ ràng như sau:

noi quy chuyen nguoi lao dongNgười sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.

#3. Thời gian tạm thời chuyển người lao động

Như bạn đã biết trong quy định có từ “tạm thời”, như vậy việc điều chuyển này sẽ có một thời hạn nhất định chứ không được chuyển vĩnh viễn và thời hạn đó được quy định như sau:

  • Không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm 
  • Nếu quá thời hạn trên thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản

#4. Thời hạn báo trước

Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phải thông báo theo quy định như sau:

  • Báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc;
  • Thông báo rõ thời hạn làm tạm thời;
  • Bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.

Mặc dù quy định không nói rõ là thông báo bằng văn bản, nhưng chúng tôi luôn tư vấn cho các doanh nghiệp, công ty nên thông báo bằng văn bản trong đó có đầy đủ các nội dung theo quy định, mà không chỉ là nội dung về thời hạn.

#5. Tiền lương của người lao động bị chuyển

Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới như sau:

  • Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc.
  • Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.

#6. Thẩm quyền chuyển người lao động

Việc chuyển người lao động làm việc khác cũng phải do người có đúng thẩm quyền quyết định. Quy định cơ bản thì thẩm quyền thuộc về người sử dụng lao động, hiểu một cách đơn giản là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Tuy nhiên không phải lúc nào người đại diện theo pháp luật (chủ tịch, giám đốc, tổng giám đốc …) cũng đích thân quyết định một vấn đề như vậy, họ hoàn toàn có thể ủy quyền cho người khác để quyết định những việc như vậy.

  • Do đó để xác định thẩm quyền trong trường hợp này cần dựa vào các văn bản sau:
    Hợp đồng lao động
  • Nội quy, quy chế của doanh nghiệp
  • Văn bản ủy quyền hoặc văn bản thông báo được ban hành độc lập (nếu có)

#7. Trường hợp đặc biệt: ngừng việc

Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định như sau:

1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;

2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;

3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:

  • a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
  • b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Những quy định trên đây không áp dụng với việc thuyên chuyển, điều động cán bộ, công chức và viên chức. Những đối tượng này sẽ có các quy định đặc thù riêng.

Quy định pháp luật áp dụng:

Quy định pháp luật áp dụng:
  • Điều 29, 99  – Bộ luật lao động ngày 20/11/2019 (có hiệu lực từ 01/01/2021)

Trên đây là các quy định áp dụng đối với việc chuyển người lao động sang làm việc khác, quy định về vấn đề này cũng khá đơn giản, bạn chỉ cần đọc kỹ là có thể thực hiện đúng, và không để xảy ra tranh chấp.

Nếu có ý kiến hay câu hỏi liên quan, các bạn có thể gửi phản hồi ở dưới bài viết này, hoặc liên hệ riêng với Luật NBS để được tư vấn và giải đáp.

Nếu bạn yêu thích đọc sách, bạn có thể chia sẻ, bình luận những cuốn Sách Hay với chúng tôi tại ĐÂY

Bạn cũng có thể ấn nút “Theo dõi” để cập nhật các thông báo về bài viết mới nhất của chúng tôi qua email.

5/5 - (3 bình chọn)
  • Chia sẻ lên Facebook
  • Chia sẻ lên Twitter
  • Chia sẻ lên LinkedIn

Có thể bạn quan tâm:

Khởi nghiệp nên thành lập công ty loại hình nào?
Cán bộ, công chức, viên chức đền bù chi phí đào tạo khi nào?
Cán bộ, công chức, viên chức đền bù chi phí đào tạo khi nào?
Khi nào bạn phải bồi hoàn chi phí đào tạo và học bổng?

Thẻ: chuyển người lao động

Tác giả

Luật sư Dương Bích Ngọc (Ngọc Blue) | Sáng lập và quản trị Luật NBS.

Là một Luật sư riêng, tôi chọn cách làm việc bảo mật, tập trung và hiệu quả – vì những người cần đến tôi thường không tìm kiếm sự ồn ào và phô trương mà tìm kiếm kết quả đáng tin cậy.

Năng lực và Danh tiếng của Luật sư, nếu có, nên đến từ niềm tin và kết quả – điều mà mỗi khách hàng sẽ tự có câu trả lời về tôi sau mỗi lần đồng hành.

Tôi thích đọc sách vào thời gian rảnh rỗi và chia sẻ những cuốn sách đã đọc trên trang SÁCH HAY của Luật NBS

Thêm Thông tin về tác giả

Bài viết trước « Sa thải và những quy định cần lưu ý
Bài viết sau Khi nào người lao động phải bồi thường, hoàn trả chi phí đào tạo »

Reader Interactions

Lưu ý khi bình luận:
> Hãy cung cấp địa chỉ email chính xác
> Vui lòng bình luận / đặt câu hỏi bằng tiếng Việt có dấu
> Cố gắng tìm nội dung bạn cần trên Luật NBS trước khi đặt câu hỏi
* Mọi bình luận bằng tiếng Việt không dấu chúng tôi sẽ không phản hồi

    Mời bạn gửi bình luận / câu hỏi Hủy

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  1. Nguyễn Trọng Tân

    25/11/2023 lúc 10:05

    Mình có viết bài quy định về việc điều chuyển người lao động làm công việc khác, các bạn đọc có thể tham khảo thêm nhé: https://phaplynhansu.com/chuyen-nguoi-lao-dong-lam-cong-viec-khac-voi-hdld/

    Bình luận
  2. Bảo hiểm xã hội

    01/10/2023 lúc 20:08

    Luật sư cho mình hỏi, khi mình làm việc tại 2 Công ty khác nhau, thì mình muốn đóng thêm Bảo hiểm xã hội thì đóng ở đâu và thủ tục như thế nào? Xin cảm ơn!

    Bình luận
    • Luật sư Ngọc Blue

      03/10/2023 lúc 16:21

      Theo quy định tại Khoản 4, Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì: “Người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên”
      Theo quy định về đối tượng đóng BHXH thì bạn cũng không thể vừa đóng BHXH tự nguyện, vừa đóng BHXH bắt buộc.
      Đó là các quy định cơ bản về BHXH, nếu bạn cần tư vấn chuyên sâu hơn thì bạn vui lòng liên hệ với cơ quan BHXH nhé, lĩnh vực tư vấn của chúng tôi không tư vấn chuyên sâu về bảo hiểm xã hội. Cảm ơn bạn!

      Bình luận
  3. Nam

    03/08/2023 lúc 15:55

    Tôi làm Trưởng phòng Thu mua, Công ty thay CEO mới, đưa ra chính sách yêu cầu tôi phải chuyển sang công việc làm Trưởng phòng Kho vận khi chưa được sự đồng ý, và yêu cầu ký lại Hợp đồng mới. Mức lương không đổi, nhưng trường hợp thuyên chuyển này có đúng luật không thưa Luật sư

    Bình luận
    • Luật sư Ngọc Blue

      04/08/2023 lúc 15:40

      Trước tiên bạn cần xem lại hợp đồng lao động và nội quy lao động, cụ thể là xem các nội dung liên quan đến chuyển công việc khác so với hợp đồng lao động. Mục đích là để xác định công việc bạn được đề nghị chuyển có đúng là khác so với hợp đồng lao động đã ký không và trường hợp này có được chuyển theo nội quy lao động không.
      Theo quy định thì công ty chỉ được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với HĐLĐ trong thời gian tối đa là 60 ngày làm việc cộng dồn trong 1 năm. Nếu kéo dài thời gian này thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của người lao động, hoặc nếu chuyển hẳn thì bạn phải đồng ý ký HĐLĐ mới thì công ty mới được thực hiện việc này.

      Bình luận
  4. Nguyễn Trọng Tân

    10/10/2021 lúc 13:59

    Chào bạn, mình thấy nhiều công ty lách luật bằng cách cho người lao động viết đơn nguyện vọng xin được điều chuyển sang công việc khác bạn ah

    Bình luận
    • Ngoc Blue

      11/10/2021 lúc 15:30

      Đúng bạn ạ, các doanh nghiệp có nhiều cách để điều chuyển người lao động. Cách như bạn nói cũng có thể làm được và phù hợp quy định. Nhưng theo quan điểm của mình thì dù có đơn và công ty chấp nhận thì vẫn cần lập phụ lục/ sửa đổi bổ sung hợp đồng lao động.

      Bình luận
« 1 2 3

Sidebar chính

Tìm nội dung tư vấn

Bài viết mới

  • Thời gian giải quyết một vụ án dân sự
  • ÁN LỆ SỐ 72/2024 – Về xác định di sản thừa kế là quyền sử dụng đất trong trường hợp di chúc không thể hiện diện tích đất cụ thể
  • ÁN LỆ SỐ 71/2024 – Về việc đình chỉ giải quyết vụ án với lý do sự việc đã được giải quyết bằng quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
  • Các bước nộp đơn khởi kiện vụ án dân sự
  • Thủ tục và thời gian giải quyết yêu cầu dân sự

NHẬN NỘI DUNG MỚI QUA EMAIL

Nhập địa chỉ email của bạn để theo dõi Luật NBS. Chúng tôi sẽ gửi email cho bạn khi có những nội dung mới.

Án lệ Việt Nam

An le Viet Nam

Giới thiệu sách hay

Ebooks của Luật NBS

eBook mang thai ho Ai cung dc co con

[Ebook miễn phí] Ai cũng được có con – Vấn đề pháp lý và thủ tục Mang thai hộ

An le Viet Nam

[Ebook miễn phí] Án lệ Việt Nam & Đề tài nghiên cứu Án lệ (2007)

Xem tất cả Ebooks

Footer

luat nbs

Một Luật sư riêng không chỉ giúp xử lý vấn đề, mà còn đồng hành trong mọi quyết định quan trọng – bảo vệ tài sản, danh tiếng và tạo lập nền tảng pháp lý vững chắc cho hiện tại và tương lai. Luật NBS ra đời để đảm nhận vai trò ấy.

Chúng tôi không đơn thuần cung cấp dịch vụ pháp lý. Chúng tôi hiện diện như một đối tác đáng tin cậy, âm thầm nhưng vững chắc đồng hành cùng khách hàng. Mỗi dịch vụ được thiết kế riêng, hướng đến sự bảo vệ toàn diện về pháp lý, tài sản, uy tín và tầm nhìn dài hạn.

LIÊN HỆ TƯ VẤN

   0862 819 799

   luatnbs@gmail.com

   www.luatnbs.com

NHẬN NỘI DUNG MỚI QUA EMAIL

Nhập địa chỉ email của bạn để theo dõi Luật NBS. Chúng tôi sẽ gửi email cho bạn khi có những nội dung mới.

Bản quyền Luật NBS © 2016–2025 · Thông tin liên hệ · Sử dụng Theme Paradise và Host do WP Căn Bản cung cấp