Chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động là trường hợp không hiếm gặp đối với các công ty, doanh nghiệp. Pháp luật về lao động Việt Nam cho phép doanh nghiệp làm như vậy nhưng vẫn phải đáp ứng các quy định và ràng buộc có liên quan.
Nếu bạn còn chưa nắm rõ quy định về Chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động thì Luật NBS sẽ tư vấn cho bạn trong bài viết này.
#1. Như thế nào là công việc khác so với Hợp đồng lao động (HĐLĐ)
Để xác định điều này, bạn cần xem nội dung của các văn bản sau:
- Hợp đồng lao động đang có hiệu lực giữa 2 bên
- Nội quy lao động của công ty, doanh nghiệp
- Thỏa ước lao động tập thể (nếu có)
Nếu các văn bản nêu trên đều không có quy định thì lúc đó bạn cần căn cứ vào tính chất công việc của người lao động và đặc thù công việc trong doanh nghiệp để xác định. Nếu doanh nghiệp chuyển người lao động sang bộ phận khác nhưng vẫn đúng công việc ban đầu thì không phải trường hợp này.
Xem thêm:
#2. Các trường hợp Doanh nghiệp được tạm thời chuyển Người lao động
Đó là các trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn đột xuất vì những lý do sau:
- Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm;
- Áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Sự cố điện, nước;
- Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
Lý do phổ biến mà các doanh nghiệp áp dụng khi chuyển người lao động đó là: “Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh”, vì vậy pháp luật về lao động cũng đã quy định rõ ràng như sau:
Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động. |
#3. Thời gian tạm thời chuyển người lao động
Như bạn đã biết trong quy định có từ “tạm thời”, như vậy việc điều chuyển này sẽ có một thời hạn nhất định chứ không được chuyển vĩnh viễn và thời hạn đó được quy định như sau:
- Không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm
- Nếu quá thời hạn trên thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản
#4. Thời hạn báo trước
Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phải thông báo theo quy định như sau:
- Báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc;
- Thông báo rõ thời hạn làm tạm thời;
- Bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
Mặc dù quy định không nói rõ là thông báo bằng văn bản, nhưng chúng tôi luôn tư vấn cho các doanh nghiệp, công ty nên thông báo bằng văn bản trong đó có đầy đủ các nội dung theo quy định, mà không chỉ là nội dung về thời hạn.
#5. Tiền lương của người lao động bị chuyển
Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới như sau:
- Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc.
- Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
#6. Thẩm quyền chuyển người lao động
Việc chuyển người lao động làm việc khác cũng phải do người có đúng thẩm quyền quyết định. Quy định cơ bản thì thẩm quyền thuộc về người sử dụng lao động, hiểu một cách đơn giản là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Tuy nhiên không phải lúc nào người đại diện theo pháp luật (chủ tịch, giám đốc, tổng giám đốc …) cũng đích thân quyết định một vấn đề như vậy, họ hoàn toàn có thể ủy quyền cho người khác để quyết định những việc như vậy.
- Do đó để xác định thẩm quyền trong trường hợp này cần dựa vào các văn bản sau:
Hợp đồng lao động - Nội quy, quy chế của doanh nghiệp
- Văn bản ủy quyền hoặc văn bản thông báo được ban hành độc lập (nếu có)
#7. Trường hợp đặc biệt: ngừng việc
Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định như sau:
1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:
- a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
- b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Những quy định trên đây không áp dụng với việc thuyên chuyển, điều động cán bộ, công chức và viên chức. Những đối tượng này sẽ có các quy định đặc thù riêng. |
Quy định pháp luật áp dụng:
Trên đây là các quy định áp dụng đối với việc chuyển người lao động sang làm việc khác, quy định về vấn đề này cũng khá đơn giản, bạn chỉ cần đọc kỹ là có thể thực hiện đúng, và không để xảy ra tranh chấp.
Nếu có ý kiến hay câu hỏi liên quan, các bạn có thể gửi phản hồi ở dưới bài viết này, hoặc liên hệ riêng với Luật NBS để được tư vấn và giải đáp.
Nếu bạn yêu thích đọc sách, bạn có thể chia sẻ, bình luận những cuốn Sách Hay với chúng tôi tại ĐÂY
Bạn cũng có thể ấn nút “Theo dõi” để cập nhật các thông báo về bài viết mới nhất của chúng tôi qua email.
Nguyễn Trọng Tân
Mình có viết bài quy định về việc điều chuyển người lao động làm công việc khác, các bạn đọc có thể tham khảo thêm nhé: https://phaplynhansu.com/chuyen-nguoi-lao-dong-lam-cong-viec-khac-voi-hdld/
Bảo hiểm xã hội
Luật sư cho mình hỏi, khi mình làm việc tại 2 Công ty khác nhau, thì mình muốn đóng thêm Bảo hiểm xã hội thì đóng ở đâu và thủ tục như thế nào? Xin cảm ơn!
Luật sư Ngọc Blue
Theo quy định tại Khoản 4, Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì: “Người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên”
Theo quy định về đối tượng đóng BHXH thì bạn cũng không thể vừa đóng BHXH tự nguyện, vừa đóng BHXH bắt buộc.
Đó là các quy định cơ bản về BHXH, nếu bạn cần tư vấn chuyên sâu hơn thì bạn vui lòng liên hệ với cơ quan BHXH nhé, lĩnh vực tư vấn của chúng tôi không tư vấn chuyên sâu về bảo hiểm xã hội. Cảm ơn bạn!
Nam
Tôi làm Trưởng phòng Thu mua, Công ty thay CEO mới, đưa ra chính sách yêu cầu tôi phải chuyển sang công việc làm Trưởng phòng Kho vận khi chưa được sự đồng ý, và yêu cầu ký lại Hợp đồng mới. Mức lương không đổi, nhưng trường hợp thuyên chuyển này có đúng luật không thưa Luật sư
Luật sư Ngọc Blue
Trước tiên bạn cần xem lại hợp đồng lao động và nội quy lao động, cụ thể là xem các nội dung liên quan đến chuyển công việc khác so với hợp đồng lao động. Mục đích là để xác định công việc bạn được đề nghị chuyển có đúng là khác so với hợp đồng lao động đã ký không và trường hợp này có được chuyển theo nội quy lao động không.
Theo quy định thì công ty chỉ được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với HĐLĐ trong thời gian tối đa là 60 ngày làm việc cộng dồn trong 1 năm. Nếu kéo dài thời gian này thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của người lao động, hoặc nếu chuyển hẳn thì bạn phải đồng ý ký HĐLĐ mới thì công ty mới được thực hiện việc này.
Nguyễn Trọng Tân
Chào bạn, mình thấy nhiều công ty lách luật bằng cách cho người lao động viết đơn nguyện vọng xin được điều chuyển sang công việc khác bạn ah
Ngoc Blue
Đúng bạn ạ, các doanh nghiệp có nhiều cách để điều chuyển người lao động. Cách như bạn nói cũng có thể làm được và phù hợp quy định. Nhưng theo quan điểm của mình thì dù có đơn và công ty chấp nhận thì vẫn cần lập phụ lục/ sửa đổi bổ sung hợp đồng lao động.